Tổng quan nghiên cứu
Bệnh sốt rét (SR) vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây tử vong và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2010, toàn cầu có khoảng 2,2 tỷ người có nguy cơ mắc SR, với 216 triệu ca mắc và 665.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, khoảng 16 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu hành (SRLH), trong đó tỉnh Quảng Ngãi có khoảng 250.000 dân thuộc vùng SRLH, với một nửa trong số đó thuộc vùng SRLH vừa và nặng. Xã Long Môn, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi là một trong những địa bàn có tình hình sốt rét diễn biến phức tạp, đặc biệt trong các tháng cuối năm 2012 với 68 ca mắc SR và 18 ca có ký sinh trùng sốt rét (KSTSR).
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ phòng chống sốt rét (PCSR) tại trạm y tế (TYT) xã Long Môn, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ này. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2013, với đối tượng nghiên cứu gồm 485 người dân, trong đó có 301 chủ hộ gia đình (HGĐ) và 184 người mắc hoặc nghi ngờ mắc SR. Tỉ lệ người dân tiếp cận dịch vụ PCSR tại TYT xã là 57,1%, trong khi tỉ lệ sử dụng dịch vụ khi mắc SR là 44,6%. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác PCSR tại các vùng SRLH, góp phần giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, trong đó nhấn mạnh các khái niệm chính như:
- Tiếp cận dịch vụ y tế: Khả năng người dân có thể sử dụng dịch vụ y tế khi cần thiết, bao gồm các khía cạnh kinh tế, địa lý, văn hóa và thông tin.
- Sử dụng dịch vụ y tế: Hành vi thực tế của người dân trong việc tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ PCSR.
- Kiến thức - Thái độ - Thực hành (KAP): Mức độ hiểu biết, quan điểm và hành vi của người dân liên quan đến bệnh sốt rét và các biện pháp phòng chống.
- Mô hình các yếu tố ảnh hưởng: Bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện kinh tế, khoảng cách địa lý, phương tiện đi lại, và các kênh truyền thông.
Khung lý thuyết này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ PCSR, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích, kết hợp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 485 đối tượng gồm chủ hộ gia đình, người mắc hoặc nghi ngờ mắc SR, cán bộ y tế xã và huyện, cùng các y tế thôn bản.
- Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ 342 hộ gia đình tại xã Long Môn được mời tham gia, trong đó phỏng vấn được 301 chủ hộ và 184 người mắc hoặc nghi ngờ mắc SR. Đối tượng định tính được chọn có chủ đích gồm lãnh đạo xã, cán bộ y tế, xét nghiệm viên và y tế thôn bản.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bảng hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung.
- Phân tích số liệu: Số liệu định lượng được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 16.0 với các kiểm định thống kê như Chi-square và hồi quy logistic đa biến. Thông tin định tính được gỡ băng, phân tích theo chủ đề nghiên cứu.
- Timeline nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2013, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính toàn diện, kết hợp giữa số liệu định lượng và định tính để đánh giá thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiếp cận, sử dụng dịch vụ PCSR.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ PCSR: Tỉ lệ người dân tiếp cận dịch vụ PCSR tại TYT xã Long Môn là 57,1%, trong khi tỉ lệ sử dụng dịch vụ khi mắc SR là 44,6%. Tỉ lệ người sốt được thực hiện đủ 3 bước khám, xét nghiệm máu và cấp thuốc là 52,4%.
Tiếp cận thông tin truyền thông PCSR: Có 59,8% hộ gia đình được tiếp nhận thông tin truyền thông về PCSR, trong đó 87,2% tiếp nhận qua cán bộ y tế (CBYT) và 53,3% qua loa truyền thanh xã.
Kiến thức - Thái độ - Thực hành về SR: Mức độ KAP đúng về SR của người dân đạt 60,4%, trong đó kiến thức đúng là 44,6%, thái độ tích cực 74,5% và thực hành đúng 62%.
Các yếu tố liên quan đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ: Trình độ học vấn, khoảng cách từ nhà đến TYT xã và thu nhập là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể. Người có thu nhập bình quân ≤ 400.000đ/tháng có xu hướng sử dụng dịch vụ cao hơn 2,3 lần so với nhóm thu nhập cao hơn. Người nhận thông điệp truyền thông từ CBYT có tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ cao hơn 3 lần. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng về SR làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ lần lượt 1,6; 4,1 và 3,7 lần.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ PCSR tại xã Long Môn còn thấp so với mục tiêu đề ra, phản ánh những khó khăn trong việc thu hút người dân đến TYT xã khi mắc hoặc nghi ngờ mắc SR. Khoảng cách địa lý xa, điều kiện giao thông khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa bão, là rào cản lớn khiến người dân không dễ dàng tiếp cận dịch vụ. Ngoài ra, trình độ học vấn thấp và thu nhập hạn chế cũng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ y tế.
Việc tiếp cận thông tin truyền thông qua CBYT được xác định là yếu tố quan trọng giúp nâng cao tỉ lệ sử dụng dịch vụ, cho thấy vai trò thiết yếu của cán bộ y tế trong truyền thông và tư vấn. Mức độ KAP đúng về SR cũng có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tìm kiếm dịch vụ, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về mối liên hệ giữa kiến thức và hành vi y tế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ theo các nhóm thu nhập, khoảng cách và mức độ tiếp nhận thông tin truyền thông, cũng như bảng phân tích hồi quy đa biến minh họa các yếu tố ảnh hưởng chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại TYT xã: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ y tế, cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, đảm bảo cung cấp dịch vụ khám, xét nghiệm và điều trị sốt rét kịp thời, chính xác. Thời gian thực hiện: 12 tháng; chủ thể: Sở Y tế tỉnh, Trung tâm Y tế huyện.
Tăng cường phát hiện lam chủ động và củng cố phát hiện lam thụ động tại điểm kính hiển vi: Đầu tư trang thiết bị, hóa chất và đào tạo xét nghiệm viên để nâng cao chất lượng xét nghiệm, giảm sai sót. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: Trung tâm PCSR tỉnh, TYT xã.
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe và PCSR dưới nhiều hình thức: Tập trung truyền thông trực tiếp qua CBYT, kết hợp với các kênh truyền thanh, truyền hình và phát tờ rơi, tranh ảnh tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi người dân. Thời gian: liên tục; chủ thể: Ban CSSKBĐ xã, CBYT xã.
Hỗ trợ người dân về phương tiện đi lại và giảm khoảng cách tiếp cận dịch vụ: Xem xét hỗ trợ phương tiện di chuyển hoặc tổ chức các điểm khám lưu động tại các khu dân cư xa TYT xã, đặc biệt trong mùa mưa bão. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: UBND xã, Trung tâm Y tế huyện.
Các giải pháp trên nhằm cải thiện tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ PCSR, góp phần giảm thiểu nguy cơ dịch sốt rét tại xã Long Môn và các vùng tương tự.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế tuyến xã và huyện: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ PCSR, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và truyền thông tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách y tế công cộng: Tài liệu hữu ích để xây dựng các chính sách, chương trình can thiệp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống sốt rét ở vùng sâu, vùng xa.
Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế: Cung cấp dữ liệu thực tế để thiết kế các dự án hỗ trợ, can thiệp cộng đồng và truyền thông giáo dục sức khỏe.
Nghiên cứu sinh, học viên cao học ngành y tế công cộng và dịch tễ học: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực dịch tễ và y tế cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Tỉ lệ người dân tiếp cận dịch vụ PCSR tại xã Long Môn là bao nhiêu?
Tỉ lệ tiếp cận dịch vụ PCSR tại TYT xã Long Môn là 57,1%, cho thấy hơn một nửa người dân có khả năng tiếp cận dịch vụ khi cần.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc sử dụng dịch vụ PCSR?
Thu nhập thấp (≤ 400.000đ/tháng), tiếp nhận thông tin truyền thông từ cán bộ y tế và kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sốt rét là những yếu tố chính làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ.Tại sao người dân không đến TYT xã khi bị sốt rét?
Nguyên nhân chính gồm khoảng cách địa lý xa, phương tiện đi lại khó khăn, nhận thức hạn chế và một số rào cản về kinh tế, cũng như thói quen tự điều trị tại nhà.Vai trò của cán bộ y tế trong truyền thông PCSR như thế nào?
Cán bộ y tế đóng vai trò trung tâm trong việc truyền thông trực tiếp, giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ PCSR, làm tăng tỉ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ lên gấp 3 lần.Giải pháp nào được đề xuất để cải thiện tình hình?
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại TYT xã, củng cố điểm kính hiển vi, tăng cường truyền thông đa kênh, hỗ trợ phương tiện đi lại và tổ chức khám lưu động là các giải pháp trọng tâm.
Kết luận
- Tỉ lệ tiếp cận dịch vụ PCSR tại xã Long Môn là 57,1%, sử dụng dịch vụ khi mắc SR là 44,6%, còn thấp so với mục tiêu đề ra.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm trình độ học vấn, thu nhập, khoảng cách địa lý và tiếp cận thông tin truyền thông từ cán bộ y tế.
- Kiến thức, thái độ và thực hành đúng về sốt rét có tác động tích cực đến việc sử dụng dịch vụ PCSR.
- Cần tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tại TYT xã, củng cố điểm kính hiển vi và đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12 tháng và đánh giá hiệu quả nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch sốt rét tại địa phương.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả phòng chống sốt rét tại các vùng nguy cơ cao!