Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp văn minh, hiện đại, công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt. Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu xã hội, đưa xã hội vào kỷ nguyên thông tin và kinh tế tri thức. Theo Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ cấp thiết, trong đó phát triển giáo dục gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ.
Trường Đại học Hải Dương (ĐHHD), được thành lập năm 2011 và nâng cấp năm 2013, là trường đại học công lập duy nhất tại tỉnh Hải Dương, đang trong quá trình phát triển cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ. Trung tâm Thông tin - Thư viện (TTTT-TV) của trường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DVTT-TV) nhằm hỗ trợ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng hệ thống SP&DVTT-TV tại TTTT-TV Trường ĐHHD, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu tin ngày càng đa dạng và phong phú của người dùng tin (NDT). Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống SP&DVTT-TV tại Trung tâm trong giai đoạn hiện nay, với đối tượng nghiên cứu là các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện lý luận về SP&DVTT-TV tại các trường đại học, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Trường ĐHHD. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển hệ thống SP&DVTT-TV phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, trong đó:
Khái niệm sản phẩm thông tin - thư viện (SPTT-TV): Là kết quả của quá trình xử lý thông tin (biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn) nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng. Sản phẩm bao gồm yếu tố vật chất và phi vật chất, có khả năng đáp ứng nhu cầu tra cứu và sử dụng thông tin.
Khái niệm dịch vụ thông tin - thư viện (DVTT-TV): Là các hoạt động chuyên môn nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng, bao gồm dịch vụ cung cấp tài liệu, tra cứu, phổ biến và hướng dẫn sử dụng thông tin. Dịch vụ mang tính vô hình, phụ thuộc vào chất lượng cán bộ thực hiện và tính kịp thời, thuận tiện.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện: Hai yếu tố này có tính tương tác cao, hỗ trợ lẫn nhau trong việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng. Sản phẩm là cơ sở để triển khai dịch vụ, trong khi dịch vụ giúp khai thác tối đa giá trị sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DVTT-TV: Bao gồm yếu tố bên ngoài như nhu cầu tin, chính sách thông tin quốc gia, vấn đề sở hữu thông tin xã hội; và yếu tố bên trong như đối tượng xử lý thông tin, người dùng tin, công nghệ thông tin.
Tiêu chí đánh giá chất lượng SP&DVTT-TV: Đối với sản phẩm gồm mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm, mức độ thân thiện; đối với dịch vụ gồm chi phí thực hiện, tính kịp thời, tính thuận tiện và hiệu quả phục vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHHD thông qua khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giảng viên và sinh viên; dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, báo cáo, văn bản pháp luật liên quan.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Tổng số 350 phiếu điều tra được phát cho các nhóm NDT gồm 35 cán bộ lãnh đạo, 120 cán bộ giảng viên và 195 sinh viên; thu về 325 phiếu hợp lệ (32 cán bộ lãnh đạo, 107 giảng viên, 186 sinh viên). Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có tính đại diện cho các nhóm đối tượng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu khảo sát, so sánh tỷ lệ phần trăm các đặc điểm nhu cầu tin, loại hình tài liệu sử dụng, thời gian thu thập thông tin. Phân tích định tính qua phỏng vấn để làm rõ các vấn đề thực trạng và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 9 tháng, bao gồm các giai đoạn thu thập tài liệu, khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu, viết báo cáo và hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường ĐHHD:
Trung tâm có tổng số vốn tài liệu gồm 588 đầu sách giáo trình với 120.145 cuốn, 812 đầu sách tham khảo với 90.532 cuốn, 2.445 khóa luận tốt nghiệp, 12.536 tài liệu số và 1.404 đề tài, sáng kiến kinh nghiệm.
Hệ thống dịch vụ bao gồm phòng đọc với 400 chỗ ngồi, 50 bàn đọc, 50 bộ bàn máy tính, 60 ghế nhựa, 50 máy tính nối mạng tốc độ cao, hệ thống wifi phủ khắp trường.
Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin:
Người dùng tin gồm cán bộ lãnh đạo, giảng viên và sinh viên với nhu cầu đa dạng.
Lĩnh vực chuyên môn quan tâm nhiều nhất là Triết học Mác Lênin - Chủ nghĩa xã hội khoa học (49.2%), Kế toán (44.6%), Tiếng Anh (44.0%), Tài chính - Ngân hàng (38.4%), Điện - Điện tử (34.5%).
Loại hình tài liệu được sử dụng phổ biến là giáo trình (55.9%), tài liệu tham khảo (60.2%), tài liệu điện tử (35.1%), công trình nghiên cứu khoa học (27.2%).
Thời gian thu thập thông tin:
- 55.4% người dùng dành dưới 2 giờ mỗi lần để thu thập thông tin, 32.3% dành từ 2-4 giờ, chỉ 10.4% dành trên 4 giờ.
Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ:
Sản phẩm thông tin còn mang tính truyền thống, chưa đa dạng về hình thức và nội dung, chất lượng chưa cao.
Dịch vụ thông tin chưa phát huy hết vai trò do hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ chuyên môn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHHD đã có những bước phát triển đáng kể về số lượng tài liệu và cơ sở vật chất, đáp ứng cơ bản nhu cầu tin của người dùng. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm và dịch vụ còn hạn chế do nhiều nguyên nhân:
Trường mới được nâng cấp đại học, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm chuyên môn sâu về thư viện và thông tin.
Nguồn tài chính đầu tư cho việc bổ sung tài liệu, đặc biệt là tài liệu nước ngoài và tài liệu điện tử còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự đa dạng và cập nhật của nguồn lực thông tin.
Công nghệ thông tin được ứng dụng nhưng chưa đồng bộ và chưa khai thác tối ưu trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, tiện ích.
Nhu cầu tin của người dùng ngày càng đa dạng và cao hơn, đặc biệt là nhóm giảng viên và sinh viên theo hệ thống tín chỉ, đòi hỏi Trung tâm phải đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ.
So sánh với các nghiên cứu tại các thư viện đại học khác, tình trạng này là phổ biến ở các trường đại học mới thành lập hoặc đang trong quá trình phát triển. Việc xây dựng hệ thống SP&DVTT-TV hiện đại, đa dạng và chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhu cầu theo lĩnh vực chuyên môn, loại hình tài liệu sử dụng, thời gian thu thập thông tin, cũng như bảng thống kê số lượng tài liệu và cơ sở vật chất hiện có.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện, đặc biệt là lãnh đạo và nhân viên chuyên ngành thông tin - thư viện.
Khuyến khích cán bộ thư viện học cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn.
Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Giám hiệu, Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Đa dạng hóa và cập nhật nguồn tài liệu:
Tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm tài liệu, đặc biệt là tài liệu điện tử, tài liệu nước ngoài và các công trình nghiên cứu khoa học mới.
Xây dựng kế hoạch bổ sung tài liệu định kỳ theo nhu cầu thực tế của người dùng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm; Chủ thể: Ban Giám hiệu, Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại:
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thư viện điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, công cụ tra cứu thông tin thân thiện, dễ sử dụng.
Triển khai các dịch vụ thông tin trực tuyến, hỗ trợ người dùng truy cập tài liệu mọi lúc, mọi nơi.
Thời gian thực hiện: 1-3 năm; Chủ thể: Trung tâm Thông tin - Thư viện phối hợp với Khoa Công nghệ Thông tin.
Tăng cường nghiên cứu và khảo sát nhu cầu người dùng:
Thường xuyên tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu tin của các nhóm người dùng để điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
Xây dựng hệ thống phản hồi, đánh giá chất lượng dịch vụ từ người dùng để cải tiến liên tục.
Thời gian thực hiện: Hàng năm; Chủ thể: Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Xây dựng kế hoạch marketing và quảng bá sản phẩm, dịch vụ:
Tổ chức các chương trình giới thiệu, tập huấn sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin cho cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Sử dụng các kênh truyền thông nội bộ và mạng xã hội để nâng cao nhận thức và thu hút người dùng.
Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Trung tâm Thông tin - Thư viện phối hợp với Phòng Truyền thông.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo các trường đại học và cao đẳng:
Lợi ích: Hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống SP&DVTT-TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Use case: Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển thư viện phù hợp với chiến lược phát triển nhà trường.
Cán bộ quản lý và nhân viên thư viện:
Lợi ích: Nắm bắt các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Use case: Cải tiến quy trình nghiệp vụ, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu người dùng.
Giảng viên và nhà nghiên cứu:
Lợi ích: Hiểu rõ nhu cầu và đặc điểm sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin để khai thác hiệu quả nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
Use case: Tối ưu hóa việc sử dụng thư viện trong công tác soạn bài giảng, nghiên cứu khoa học.
Sinh viên và học viên cao học:
Lợi ích: Nắm được các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu.
Use case: Tăng cường kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ học tập và làm luận văn.
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm thông tin - thư viện là gì và có vai trò như thế nào?
Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tra cứu và sử dụng thông tin của người dùng. Vai trò của sản phẩm là cung cấp nguồn tài liệu đa dạng, chính xác và cập nhật để hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Ví dụ, các bộ sưu tập sách giáo trình, cơ sở dữ liệu điện tử là sản phẩm thông tin quan trọng.
Dịch vụ thông tin - thư viện khác gì so với sản phẩm?
Dịch vụ thông tin - thư viện là các hoạt động chuyên môn nhằm hỗ trợ người dùng tiếp cận và khai thác sản phẩm thông tin hiệu quả, như dịch vụ tra cứu, mượn tài liệu, hướng dẫn sử dụng thư viện. Dịch vụ mang tính vô hình và phụ thuộc vào chất lượng cán bộ phục vụ. Ví dụ, dịch vụ hướng dẫn tìm kiếm tài liệu trực tuyến giúp người dùng tiết kiệm thời gian.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện?
Chất lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu người dùng, nguồn lực thông tin, trình độ cán bộ thư viện, công nghệ thông tin áp dụng và chính sách quản lý. Ví dụ, việc cập nhật tài liệu thường xuyên và ứng dụng công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện?
Hiệu quả được đánh giá qua các tiêu chí như mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật, chi phí thực hiện dịch vụ, tính kịp thời và thuận tiện khi sử dụng. Ví dụ, khảo sát mức độ hài lòng của người dùng về dịch vụ mượn sách và tra cứu trực tuyến là một phương pháp đánh giá.
Tại sao việc nghiên cứu nhu cầu người dùng tin lại quan trọng?
Nhu cầu người dùng là cơ sở để thiết kế và phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp, nâng cao hiệu quả phục vụ. Hiểu rõ nhu cầu giúp thư viện tập trung nguồn lực đúng hướng, tránh lãng phí. Ví dụ, khảo sát nhu cầu tài liệu chuyên ngành giúp bổ sung kịp thời các đầu sách cần thiết cho giảng viên và sinh viên.
Kết luận
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Hải Dương đã có bước phát triển đáng kể về số lượng tài liệu và cơ sở vật chất, đáp ứng cơ bản nhu cầu người dùng.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ còn hạn chế do nguồn lực, công nghệ và đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ và chuyên sâu.
Nhu cầu tin của người dùng ngày càng đa dạng và cao, đòi hỏi Trung tâm Thông tin - Thư viện phải đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ.
Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao trình độ cán bộ, đa dạng hóa nguồn tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và tăng cường nghiên cứu nhu cầu người dùng.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm, đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá và phản hồi để liên tục cải tiến hoạt động thông tin - thư viện.
Call-to-action: Các đơn vị quản lý và cán bộ thư viện cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, góp phần phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Hải Dương.