Tổng quan nghiên cứu

Quản lý tài sản công là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, đặc biệt trong các đơn vị vũ trang nhân dân như lực lượng Công an nhân dân (CAND). Theo Điều 53 Hiến pháp năm 2013, tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trong giai đoạn 2010-2016, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (HCKT), Bộ Công an đã triển khai thực hiện Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về quản lý tài sản công tại các đơn vị hành chính thuộc Tổng cục. Nghị định này nhằm mục tiêu quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội.

Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức thực thi Nghị định số 106/2009/NĐ-CP tại các đơn vị hành chính thuộc Tổng cục HCKT trong giai đoạn 2010-2016, với mục tiêu xác định khung nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 15 đơn vị hành chính thuộc Tổng cục HCKT, phân bố ở cả miền Bắc và miền Nam, với dữ liệu thu thập từ tháng 5/2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước và tăng cường năng lực chiến đấu của lực lượng CAND.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về tổ chức thực thi chính sách công, trong đó:

  • Khái niệm tài sản công: Theo Điều 53 Hiến pháp 2013 và Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, tài sản công bao gồm các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.

  • Tổ chức thực thi chính sách: Được hiểu là quá trình biến các chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị triển khai, triển khai và kiểm soát thực thi.

  • Mô hình tổ chức thực thi chính sách: Bao gồm các điều kiện cần thiết như sự phù hợp của chính sách với thực tiễn, quyết tâm của lãnh đạo, sự ủng hộ của các đơn vị thực thi và nguồn lực đầy đủ.

Các khái niệm chính bao gồm: tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý; các giai đoạn tổ chức thực thi chính sách; tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức thực thi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 95 phiếu điều tra thu thập từ lãnh đạo và cán bộ các Cục, Phòng thuộc Tổng cục HCKT. Phương pháp chọn mẫu là thả phiếu nhằm đảm bảo tính đại diện cho các đơn vị hành chính trong Tổng cục.

Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Số liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo quản lý tài sản công, kế hoạch và kết quả thực thi Nghị định 106/2009/NĐ-CP.

  • Số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý và thực thi chính sách.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích nội dung nhằm đánh giá thực trạng tổ chức thực thi và đề xuất giải pháp phù hợp. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2010 đến 2017, với giải pháp đề xuất đến năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hệ thống văn bản pháp quy tương đối đầy đủ: Từ năm 2010 đến 2016, Tổng cục HCKT đã tham mưu ban hành 15 Thông tư hướng dẫn chi tiết Nghị định 106/2009/NĐ-CP, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho công tác quản lý tài sản công trong lực lượng CAND.

  2. Bộ máy tổ chức thực thi phân tán, chưa có đơn vị chủ trì toàn diện: Nhiệm vụ thực thi được giao cho nhiều Cục chuyên ngành và Phòng Tài chính và quản lý công sản, dẫn đến khó khăn trong kiểm soát tiến độ và phối hợp công việc. Tổng số cán bộ tham gia tổ chức thực thi là 65 người, trong đó chỉ 22% có năng lực tốt, 52% bình thường và 26% chưa tốt.

  3. Nguồn lực và kế hoạch triển khai còn hạn chế: Kế hoạch mua sắm, đầu tư trang thiết bị giai đoạn 2010-2016 đạt khoảng 13.000 triệu đồng, tuy nhiên ngân sách hạn hẹp khiến một số đơn vị chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Việc kiểm tra, giám sát tài sản công mới chỉ thực hiện 2 đợt kiểm tra tổng thể, chủ yếu tập trung vào nhà đất và ô tô.

  4. Cán bộ thực thi có trình độ học vấn cao nhưng chuyên ngành chưa phù hợp: 72% cán bộ có trình độ đại học, 25% thạc sĩ, 3% tiến sĩ, nhưng chỉ 18% được đào tạo chuyên sâu về pháp luật và quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức thực thi.

Thảo luận kết quả

Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản công, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, bộ máy tổ chức thực thi phân tán và thiếu sự chủ trì tập trung làm giảm hiệu quả phối hợp và kiểm soát tiến độ, tương tự các hạn chế được ghi nhận trong các nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách công.

Nguồn lực tài chính hạn chế và kế hoạch mua sắm chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế dẫn đến một số tài sản công bị lạc hậu, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng. Việc kiểm tra, giám sát còn ít và chưa toàn diện cũng là nguyên nhân khiến việc quản lý tài sản chưa đạt hiệu quả tối ưu.

Trình độ chuyên môn chưa phù hợp của cán bộ thực thi là một điểm yếu đáng chú ý, cần được khắc phục thông qua đào tạo chuyên sâu và bồi dưỡng kỹ năng thực thi chính sách. Các dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố năng lực cán bộ, bảng tổng hợp kế hoạch đầu tư và biểu đồ tiến độ thực thi các văn bản pháp luật để minh họa rõ hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Kiện toàn bộ máy tổ chức thực thi: Thiết lập một đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức thực thi Nghị định 106/2009/NĐ-CP nhằm tăng cường kiểm soát tiến độ và phối hợp giữa các đơn vị. Thời gian thực hiện trong năm 2024, do Bộ Công an chủ trì.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về pháp luật, quản lý tài sản công và kỹ năng thực thi chính sách cho cán bộ quản lý và thực thi. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có năng lực tốt lên trên 50% trong vòng 2 năm, do Tổng cục HCKT phối hợp với các trường đào tạo thực hiện.

  3. Tăng cường nguồn lực tài chính và kế hoạch đầu tư: Đề xuất Bộ Tài chính và Bộ Công an tăng ngân sách đầu tư mua sắm, bảo dưỡng tài sản công, ưu tiên các tài sản đặc thù phục vụ nhiệm vụ chiến đấu. Lập kế hoạch chi tiết giai đoạn 2024-2026 nhằm đảm bảo trang bị đầy đủ, đúng tiêu chuẩn.

  4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ toàn diện, mở rộng phạm vi kiểm tra các loại tài sản đặc thù, đồng thời xây dựng hệ thống phản hồi và hỗ trợ trực tuyến cho các đơn vị. Thực hiện từ năm 2024, do Phòng Tài chính và quản lý công sản chủ trì.

  5. Đẩy mạnh truyền thông và phổ biến chính sách: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như hội nghị trực tuyến, tập huấn thực tế, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ thực thi. Thực hiện liên tục hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Bộ Công an và Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật: Để có cơ sở đánh giá thực trạng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực thi quản lý tài sản công hiệu quả hơn.

  2. Cán bộ quản lý và thực thi chính sách tại các đơn vị hành chính thuộc Tổng cục HCKT: Nâng cao nhận thức, năng lực thực thi và áp dụng các giải pháp quản lý tài sản công phù hợp.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Chính sách công: Tham khảo mô hình tổ chức thực thi chính sách trong lĩnh vực quản lý tài sản công tại lực lượng vũ trang nhân dân.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản công và tài chính công: Học hỏi kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và kiểm soát tài sản công trong các đơn vị đặc thù.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nghị định số 106/2009/NĐ-CP quy định những nội dung chính gì?
    Nghị định quy định chi tiết về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị vũ trang nhân dân, bao gồm đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, kiểm kê, bảo dưỡng, thanh lý và kiểm tra tài sản. Ví dụ, quy định rõ thẩm quyền và trình tự thủ tục quản lý vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ.

  2. Bộ máy tổ chức thực thi Nghị định hiện nay có điểm mạnh và hạn chế gì?
    Bộ máy có sự phân công rõ ràng theo chuyên ngành, nhưng phân tán và thiếu đơn vị chủ trì toàn diện, gây khó khăn trong phối hợp và kiểm soát tiến độ. Điểm mạnh là có đội ngũ cán bộ có trình độ đại học trở lên, nhưng năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực thi còn hạn chế.

  3. Nguồn lực tài chính ảnh hưởng thế nào đến việc thực thi Nghị định?
    Ngân sách hạn hẹp làm hạn chế khả năng mua sắm, bảo dưỡng tài sản công, dẫn đến một số tài sản lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu công tác. Việc phân bổ nguồn lực cần được ưu tiên và quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách?
    Cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về pháp luật, quản lý tài sản công và kỹ năng thực thi, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ tham quan, trao đổi kinh nghiệm tại các đơn vị khác. Ví dụ, Tổng cục HCKT đã tổ chức hơn 15 lớp tập huấn cho hơn 1000 cán bộ.

  5. Các giải pháp kiểm tra, giám sát hiện nay đã đáp ứng yêu cầu chưa?
    Hiện mới tổ chức 2 đợt kiểm tra tổng thể, chủ yếu tập trung vào nhà đất và ô tô, chưa kiểm tra toàn diện các loại tài sản đặc thù. Cần xây dựng hệ thống kiểm tra định kỳ, mở rộng phạm vi và tăng cường phản hồi để nâng cao hiệu quả quản lý.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định được khung nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách quản lý tài sản công tại đơn vị vũ trang nhân dân, tập trung vào Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an giai đoạn 2010-2016.
  • Phân tích thực trạng cho thấy hệ thống văn bản pháp luật tương đối đầy đủ, nhưng bộ máy tổ chức thực thi còn phân tán, năng lực cán bộ chưa đồng đều và nguồn lực tài chính hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường nguồn lực tài chính, hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát và đẩy mạnh truyền thông chính sách.
  • Giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi Nghị định đến năm 2020, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công trong lực lượng CAND.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, cán bộ thực thi và nhà nghiên cứu tham khảo để áp dụng và phát triển nghiên cứu tiếp theo.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2026, đồng thời tiếp tục đánh giá, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.

Call to action: Các đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ, tăng cường đào tạo và kiểm tra để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, góp phần xây dựng lực lượng CAND vững mạnh, đáp ứng yêu cầu công tác và chiến đấu trong tình hình mới.