Nghiên Cứu, Áp Dụng Các Phương Pháp Lượng Giá Kinh Tế Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy

2007

84
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Lượng Giá Kinh Tế Rừng Ngập Mặn

Hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) được xem là một trong những hệ sinh thái có năng suất sinh học cao nhất. Chúng đóng vai trò quan trọng về cả kinh tế và môi trường. Tại Việt Nam, tính đến năm 2001, diện tích hệ sinh thái RNM là 155.290 ha. Tuy nhiên, do quản lý và sử dụng chưa hợp lý, diện tích và chất lượng đã suy giảm. Lượng giá kinh tế hệ sinh thái là nhiệm vụ then chốt để quản lý bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường. Điều này cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp kỹ thuật, kinh tế - xã hội và định hướng sử dụng tài nguyên sinh vật. Việc sử dụng các công cụ kinh tế trong lượng giá kinh tế hệ sinh thái đóng vai trò quan trọng trong các dự án đánh giá tác động môi trường. Đặc biệt là các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tài nguyên rừng, các dự án trồng mới, khôi phục và bảo tồn rừng, biển, xây dựng chính sách thuế và phí môi trường cũng như về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

1.1. Tầm Quan Trọng của Lượng Giá Kinh Tế Hệ Sinh Thái RNM

Việc lượng giá kinh tế hệ sinh thái không chỉ là cơ sở duy nhất cho mọi quyết định, nhưng nó là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình ra quyết định. Quyết định này cần cân nhắc đến các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội và các yếu tố khác. Vườn quốc gia Xuân Thủy (VQG) là địa điểm đầu tiên tham gia công ước Ramsar, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về các mặt, là cơ sở khoa học cho nghiên cứu lượng giá kinh tế hệ sinh thái nhằm góp phần để khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học một cách bền vững và có hiệu quả. Nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy.

1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Lượng Giá tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy

Mục tiêu chính của nghiên cứu là góp phần thực hiện quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước nói chung và hệ sinh thái RNM nói riêng. Nghiên cứu này nhằm đóng góp vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học một cách bền vững và hiệu quả tại Vườn quốc gia Xuân Thủy - Nam Định. Việc xác định giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chúng đối với cộng đồng địa phương và quốc gia.

II. Phương Pháp Định Giá Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn

Trong lịch sử, đất ngập nướcrừng ngập mặn thường bị coi là ít có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay nhận thức về các chức năng quan trọng của chúng đã tăng lên. Rừng ngập mặn cung cấp miễn phí nhiều chức năng quan trọng như phòng tránh thiên tai, ổn định bờ biển, hạn chế ô nhiễm, phục hồi nước ngầm, cùng các sản phẩm như tôm, cua, cá, củi đốt và gỗ. Chúng còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học, vẻ đẹp thẩm mỹ và di sản văn hóa. Hệ sinh thái RNM được mô tả như những quả thận của phong cảnh vì các chức năng trong chu kỳ hóa học và thủy văn, và như các siêu thị sinh học vì có mạng lưới thực phẩm rộng lớn và tính đa dạng sinh học cao.

2.1. Các Phương Pháp Lượng Giá Giá Trị Sử Dụng Trực Tiếp

Đối với các sản phẩm như tôm, cua, cá, hoặc gỗ, việc lượng giá trở nên dễ dàng hơn do có thị trường thế giới. Giá trị của các chức năng hệ sinh thái RNM, như cải thiện chất lượng nước, có thể tính được từ chi phí xây dựng trạm xử lý nước. Tuy nhiên, việc lượng giá đa dạng sinh học hoặc vẻ đẹp thẩm mỹ của RNM lại rất khó khăn. Đặc biệt là lượng giá kinh tế bằng những phương pháp truyền thống sẽ càng khó khăn hơn. Với sự tham gia của tất cả các loài sinh vật trong điều kiện môi trường cụ thể, các quá trình cơ bản cũng như các quy trình và sản phẩm vận động trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn.

2.2. Tiếp Cận Kinh Tế Sinh Thái Học trong Lượng Giá RNM

Trên quan điểm kinh tế sinh thái học, hiệu quả về mặt môi trường sinh thái của rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Việc nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần làm giảm những chi phí cần thiết để làm ổn định môi trường. Điều này tạo ra sự tồn tại cho xã hội con người, tự nhiên, duy trì, cải thiện năng suất của hệ sinh thái và nhiều hoạt động kinh tế khác trong xã hội.

III. Phân Tích Giá Trị Kinh Tế Rừng Ngập Mặn Xuân Thủy

Nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh giá trị của việc lượng giá kinh tế hệ sinh thái đất ngập nước. Tại hội nghị ở Brisbane, Australia, các bên tham gia Công ước về đất ngập nước đã thông qua kế hoạch thừa nhận tầm quan trọng của việc lượng giá kinh tế đất ngập nước. Brawn (1980) và cộng sự, đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng Carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu Á là 144 tấn C/ha trong phần sinh khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt. N (1990), đã tiến hành nghiên cứu đánh giá lợi ích kinh tế tại chỗ của hệ sinh thái rừng ngập mặn Fiji.

3.1. Kinh Nghiệm Nghiên Cứu Quốc Tế về Lượng Giá RNM

WWF (1994), đã tiến hành nghiên cứu vùng rừng ngập mặn tại Costa Rica. Nghiên cứu đã sử dụng lượng giá kinh tế hệ sinh thái RNM làm công cụ xây dựng chính sách khôi phục và bảo tồn trước những sức ép phát triển kinh tế. Nghiên cứu đã chỉ ra giá trị sử dụng trực tiếp từ việc đánh bắt các tài nguyên từ RNM [41]. Nghiên cứu về rừng tràm ngập nước trên đất đầm lầy than bùn ở Malaysia đã sử dụng công cụ lượng giá kinh tế theo cách tiếp cận tổng giá trị kinh tế (TEV) để so sánh hiệu quả các giải pháp quản lý rừng trong phát triển bền vững.

3.2. Ứng Dụng Lượng Giá tại Việt Nam Trường Hợp Cần Giờ

Nghiên cứu rừng ngập mặn Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp tổng giá trị kinh tế RNM được đánh giá dựa trên những số liệu thu thập trên thực địa. Kết quả cho thấy tổng giá trị kinh tế nguồn lợi RNM về lợi ích sử dụng trực tiếp, các giá trị gián tiếp hầu như chưa lượng giá được [37]. Nguyễn Hoàng Trí và cộng sự (2002) đã tiến hành xây dựng khung phân tích để lượng giá tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái RNM Cần Giờ TPHCM nhằm làm rõ giá trị của khu dự trữ sinh quyển đối với lợi ích cộng đồng địa phương.

IV. Giá Trị Tài Nguyên Rừng Ngập Mặn VQG Xuân Thủy

Rừng ngập mặn được hình thành bởi các cây ngập mặn nếu diện tích che phủ đạt trên 10%. Loại rừng này bao gồm các loài cây ngập mặn chính thống (true mangrove species), đó là những loài cây chỉ có ở rừng ngập mặn và các loài cây gia nhập rừng ngập mặn (associate mangrove species), những loài cây có thể gặp ở cả trong rừng ngập mặn và những vùng khác nữa [11]. Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm tất cả các thành phần hữu sinh và các thành phần vô sinh. Hai thành phần này luôn tác động qua lại, quy định lẫn nhau vận động trong không gian và thời gian [30].

4.1. Cấu Trúc và Chức Năng Của Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn

Những đặc trưng này thể hiện ở các thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái RNM. Bao gồm không khí mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển, đất phù sa, bãi bồi ngập mặn theo nước triều lên xuống trong ngày. Thành phần hữu sinh là các sinh vật biển, sinh vật nội địa và các sinh vật đặc trưng trong vùng rừng ngập mặn, đặc biệt là các sinh vật di cư, ngoài ra còn có các vi sinh vật như nấm, tảo, phù du thực vật, rong, rêu, tảo, cây rừng, động vật không xương sống.

4.2. Vai Trò Tích Lũy Carbon Của Rừng Ngập Mặn Xuân Thủy

Hệ sinh thái rừng ngập mặn có khả năng lớn trong tích lũy carbon thông qua quá trình quang hợp. RNM góp phần tích lũy và lưu giữ carbon từ quá trình quang hợp, đồng thời cũng thải ra carbon vào bầu khí quyển từ các quá trình hô hấp, phân hủy. Hàng năm, hệ sinh thái rừng ngập mặn tích lũy vào khoảng 3,7 tấn carbon hữu cơ/ha/năm, tương đương với 13,91 tấn CO2/ha/năm điều này cho thấy khả năng giải phóng và tích lũy carbon trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là rất lớn [25].

V. Ứng Dụng Kết Quả Lượng Giá Kinh Tế RNM Xuân Thủy

Ngày nay, việc cần phải kết hợp giữa lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường đã trở nên cấp thiết. Giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tính được thành tiền dựa trên sự mong muốn của mỗi cá nhân. Khi có một khoản tiền nhất định, muốn mua loại hàng hóa nào đó thì thường tìm mua những cái có giá trị sử dụng cao nhất. Số tiền muốn trả đó phản ánh những ý thích, nhận thức, kiến thức, kinh nghiệm v. đôi khi còn phản ánh những giá trị truyền thống, đạo đức, văn hóa trong quá trình lựa chọn.

5.1. Giá Trị Kinh Tế Tính Được và Chưa Tính Được Bằng Tiền

Khi lượng giá tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ hệ sinh thái không phải tất cả đều mang ra chợ và cũng không nhất thiết phải làm như vậy mới tính được thành tiền. Nếu chúng ta biết được sự đồng thuận chi trả của một người nào đó về một loại hàng hóa dịch vụ thì chúng ta vẫn có thể lượng giá được mặc dù trên thực tế người đó chưa phải trả tiền.

5.2. Hàng Hóa và Dịch Vụ Của Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn

Trong hệ sinh thái RNM tự nhiên cung cấp các sản phẩm cho con người kể cả hàng hóa và dịch vụ. Có những loại hàng hóa, dịch vụ có thể thấy rõ ngay giá trị như gỗ, củi, thuốc chữa bệnh, không khí trong lành v. nhưng nhiều loại dịch vụ mà giá trị của nó có thể những thế hệ mai sau mới biết. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho xây dựng và năng lượng để đun nấu cho người dân địa phương.

28/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn nghiên cứu áp dụng các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn phục vụ quản lý bền vững vườn quốc gia xuân thủy tỉnh nam định
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn nghiên cứu áp dụng các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn phục vụ quản lý bền vững vườn quốc gia xuân thủy tỉnh nam định

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Phương Pháp Lượng Giá Kinh Tế Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp đánh giá kinh tế liên quan đến hệ sinh thái rừng ngập mặn, một trong những hệ sinh thái quan trọng và nhạy cảm nhất. Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn mà còn chỉ ra những lợi ích môi trường mà chúng mang lại, từ việc bảo vệ bờ biển đến duy trì đa dạng sinh học. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về cách thức quản lý và bảo tồn rừng ngập mặn, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn để phát triển bền vững.

Để mở rộng thêm kiến thức về các phương pháp quản lý tài nguyên rừng và môi trường, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý tài nguyên và môi trường đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng keo và bạch đàn trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh tế của các loại rừng trồng.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường tăng cường công tác quản lý rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, nơi đề xuất các giải pháp quản lý rừng hiệu quả hơn.

Cuối cùng, tài liệu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cũng sẽ cung cấp thêm thông tin về các phương pháp quản lý tài nguyên rừng, giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về lĩnh vực này.