I. Tổng Quan Nghiên Cứu Quản Lý Rừng Phòng Hộ Mường Chà
Trong bối cảnh suy giảm tài nguyên rừng và những hệ quả sinh thái nghiêm trọng, việc quản lý rừng phòng hộ trở thành mối quan tâm toàn cầu. Mất rừng dẫn đến giảm đa dạng sinh học, tăng hiệu ứng nhà kính, thoái hóa đất và biến đổi khí hậu. Rừng cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, có chức năng phòng hộ, lưu trữ nguồn gen, đáp ứng nhu cầu tinh thần và được mệnh danh là lá phổi xanh của trái đất. Tại Việt Nam, mất rừng gây thoái hóa đất, cạn kiệt nguồn nước và thiên tai, đe dọa các vùng đầu nguồn, cửa sông, ven biển và vùng cát nội đồng. Rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hòa khí hậu và cung cấp lâm sản. Tuy nhiên, hiểu biết về kỹ thuật quản lý rừng phòng hộ còn hạn chế.
1.1. Tầm quan trọng của rừng phòng hộ tại Điện Biên
Rừng phòng hộ ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Huyện có diện tích rừng lớn, địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, biên chế kiểm lâm mỏng, gây khó khăn cho việc tuần tra, kiểm tra và ngăn chặn vi phạm. Nhiều chủ rừng, tổ quản lý bảo vệ rừng chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi phá rừng, khai thác trái phép. Vì vậy, rừng phòng hộ có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho tỉnh mà còn cho cả khu vực. Cần có nghiên cứu về hiện trạng và giải pháp khả thi để phát triển rừng phòng hộ.
1.2. Sự cần thiết của nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu, đánh giá toàn diện và hệ thống về vấn đề quản lý rừng phòng hộ bền vững tại huyện Mường Chà. Nghiên cứu này nhằm bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận, tìm ra giải pháp quản lý rừng bền vững trên địa bàn. Mục tiêu là nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
II. Thách Thức Quản Lý Rừng Phòng Hộ Tại Mường Chà
Việc quản lý rừng phòng hộ đối mặt với nhiều thách thức. Các kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò to lớn của các đai rừng trong phòng hộ và cải thiện điều kiện canh tác. Một đai rừng rộng 100m có thể cố định 124-223 m3 cát mỗi năm. Tại Zhanjiang, 20.000 ha đụn cát di động và bán di động đã được cố định bởi các đai rừng, phục hồi hàng ngàn ha đất nông nghiệp. Liễu sam (Crytomeria japonica) được trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV, Nhật Bản đã chọn lọc được 32 dòng vô tính khác nhau phù hợp với yêu cầu về khả năng ra rễ, phạm vi gây trồng rộng và khả năng thích nghi cao. Tại Huay Sompoi, Thái Lan, đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của Tếch và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất.
2.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và phát triển rừng
Từ Hội nghị Thượng đỉnh toàn cầu 1992 tại Rio de Janeiro, rừng cần được quản lý tốt để cung cấp ổn định lâu dài các lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội. Vấn đề quan trọng là làm thế nào để quản lý rừng tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu 3 mặt kinh tế, môi trường, xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với con người là không thể thay thế được. Các nước như Mỹ, Canada có những nghiên cứu về phát triển lâm nghiệp bền vững ở mức độ khác nhau. Bộ trưởng môi trường Indonexia Salim (1991) đã nêu lên những suy nghĩ về phát triển lâm nghiệp bền vững ở Indonexia với chức năng toàn cầu của rừng nhiệt đới.
2.2. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững trên thế giới
Tại đại hội Helsinki -1993, 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn, 28 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng Bắc Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn và 67 chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nước liên quan thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp chuyên gia UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995. Các nước thành viên ASEAN đều cần bảo vệ rừng và bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường quốc tế với giá bán cao. ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnompenk 2001.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Rừng Phòng Hộ Mường Chà
Nghiên cứu về xói mòn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng rừng phòng hộ. Ở Việt Nam, vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm. Nguyễn Quang Mỹ (1984) cho rằng vấn đề xói mòn đất đã được quan tâm từ trước năm 1954, với các biện pháp chống xói mòn sơ khai như làm ruộng bậc thang, xây kè, cống. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về ảnh hưởng của độ dốc tới xói mòn đất, góp phần đề ra các chỉ tiêu và quy chế bảo vệ, sử dụng và khai thác đất dốc. Tôn Gia Huyên (1967), Chu Đình Hoàng, Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh (1963) đã tập trung nghiên cứu ở vùng Tây Bắc, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai về biện pháp và công trình trồng cây phân xanh che phủ đất.
3.1. Nghiên cứu về cấu trúc và chức năng rừng phòng hộ
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ làm cơ sở cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ có chất lượng cao cũng được một số tác giả quan tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải đã công bố công trình “Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ đầu nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước”. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã đánh giá được năng lực phòng hộ của một số dạng cấu trúc thảm thực vật rừng về mặt chống xói mòn và điều tiết nguồn nước. Trên cơ sở đó đề xuất những mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý.
3.2. Giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại Việt Nam
Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) thì ở nước ta hiện nay có hai giải pháp kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục hồi rừng ở nước ta đã đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm 1950 sau khi miền Bắc được giải phóng, vấn đề này được đề cập đến trong thuật ngữ “khoanh núi, nuôi rừng”. Đến những năm 1990, thì mới định hình và phát triển theo cụm thuật ngữ “phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này được thể hiện trong hai quy phạm ngành là QPN 14 – 92 và QPN 21 – 98.
IV. Đánh Giá Thực Trạng Rừng Phòng Hộ Huyện Mường Chà
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2017, rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm. a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
4.1. Tiêu chí phát triển rừng phòng hộ theo quy định
Phát triển rừng phòng hộ - Tiêu chí rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1,2,3, Điều 7, Nghị định số 156/2018/QĐ-TTg. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng; b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
4.2. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
V. Giải Pháp Quản Lý Bền Vững Rừng Phòng Hộ Mường Chà
Từ năm 1993 đến nay, nhờ nỗ lực của Nhà nước và nhân dân thông qua các Chương trình lớn như: 327, 661, trên 2 triệu ha rừng đã được phục hồi. Song đó mới là con số về số lượng, nếu rừng không được quản lý bền vững thì việc mất...
5.1. Tăng cường quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ
Cần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ một cách bền vững. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư. Cần có các biện pháp cụ thể để ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác trái phép và các hoạt động gây ảnh hưởng tiêu cực đến rừng.
5.2. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững
Cần phát triển kinh tế lâm nghiệp một cách bền vững, tạo sinh kế cho người dân địa phương và giảm áp lực lên rừng. Điều này có thể thực hiện thông qua việc trồng các loại cây lâm sản ngoài gỗ, phát triển du lịch sinh thái và các hoạt động kinh tế khác liên quan đến rừng.