Thực Trạng Kiến Thức, Thái Độ và Thực Hành Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ Của Các Bà Mẹ Có Con 0 - 25 Tháng Tuổi Tại 3 Tỉnh Hà Nam, Quảng Bình, Lào Cai

Chuyên ngành

Y tế công cộng

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2018

177
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm cơ bản về nuôi con bằng sữa mẹ

1.2. Thành phần cơ bản của sữa mẹ

1.3. Các giai đoạn sản xuất sữa mẹ

1.4. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ

1.4.1. Lợi ích đối với trẻ

1.4.2. Lợi ích đối với bà mẹ

1.4.3. Một số lợi ích khác

1.5. Thực trạng kiến thức và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ

1.5.1. Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ trên thế giới

1.5.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ ở Việt Nam

1.5.3. Tác động của truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ

1.5.4. Một số chương trình can thiệp cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành NCBSM

1.5.5. Một số mô hình trên thế giới

1.5.6. Một số mô hình tại Việt Nam

1.5.7. Một số thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.2. Tiêu chuẩn loại trừ

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.1.1. Giai đoạn 1: điều tra cắt ngang kết hợp với nghiên cứu định tính
2.4.1.2. Giai đoạn 2: nghiên cứu can thiệp giáo dục truyền thông nâng cao kiến thức và thái độ cho con bú sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 0 - 24 tháng và đánh giá sau can thiệp

2.5. Công cụ nghiên cứu

2.6. Xử lý số liệu

2.7. Khống chế sai số trong nghiên cứu

2.8. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

2.10. Hạn chế của đề tài

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.2. Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ

3.3. Thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ

3.4. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ

3.5. Hiệu quả can thiệp giáo dục truyền thông nâng cao kiến thức và thái độ cho con bú sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 0 đến dưới 25 tháng tuổi

3.6. Hiệu quả mô hình câu lạc bộ nuôi con bằng sữa mẹ

3.7. Hiệu quả về kiến thức cho con bú mẹ sau sinh, thời gian cai sữa và lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ

3.8. Hiệu quả về thái độ nuôi con bằng sữa mẹ

3.9. Nguồn truyền thông giúp thay đổi kiến thức và hành vi về nuôi con bằng sữa mẹ

3.10. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.11. Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ tại 3 tỉnh: Hà Nam, Lào Cai, Quảng Bình

3.12. Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và cho bú ngay sau 1 giờ sau sinh và bú kéo dài đến 24 tháng tuổi

3.13. Kiến thức, thái độ về việc nuôi con bằng sữa mẹ của những đối tượng phụ nữ có con từ 0-25 tháng tuổi

3.14. Hiệu quả can thiệp giáo dục truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ về việc nuôi con bằng sữa mẹ

3.15. Một số hạn chế của nghiên cứu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHIẾU PHỎNG VẤN PHỤ NỮ VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

CÂU HỎI HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

GỢI Ý THẢO LUẬN NHÓM

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Nghiên Cứu Kiến Thức Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Nghiên cứu về nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) tại 3 tỉnh Việt Nam, bao gồm Hà Nam, Quảng Bình và Lào Cai, nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con từ 0 đến 25 tháng tuổi. Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về thực hành nuôi con mà còn chỉ ra những thách thức mà các bà mẹ đang gặp phải trong việc áp dụng các phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ.

1.1. Khái Niệm Cơ Bản Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp nuôi dưỡng tự nhiên, trong đó trẻ được bú trực tiếp từ vú mẹ hoặc sữa mẹ vắt ra. Lợi ích của sữa mẹ rất lớn, bao gồm cung cấp dinh dưỡng tối ưu và tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.

1.2. Tầm Quan Trọng Của Nghiên Cứu Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành nuôi con và từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm nâng cao kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NCBSM.

II. Thách Thức Trong Thực Hành Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ Tại Việt Nam

Mặc dù nuôi con bằng sữa mẹ mang lại nhiều lợi ích, nhưng tỷ lệ bà mẹ thực hiện vẫn còn thấp. Các thách thức bao gồm áp lực từ công việc, thiếu thông tin và sự hỗ trợ từ gia đình. Theo nghiên cứu, chỉ có 26,5% bà mẹ cho con bú sớm và 24,3% cho bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Những yếu tố này cần được xem xét để cải thiện tình hình.

2.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hành Nuôi Con

Các yếu tố như văn hóa, trình độ học vấn và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng lớn đến thói quen nuôi con. Nhiều bà mẹ vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của NCBSM.

2.2. Áp Lực Từ Công Việc Và Gia Đình

Nhiều bà mẹ phải trở lại làm việc sớm sau sinh, dẫn đến việc không thể cho con bú mẹ thường xuyên. Điều này làm giảm tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ và ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

III. Phương Pháp Nâng Cao Kiến Thức Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Để cải thiện tình trạng NCBSM, cần có các phương pháp can thiệp hiệu quả. Các chương trình giáo dục sức khỏe và truyền thông có thể giúp nâng cao nhận thức của các bà mẹ về lợi ích của việc cho con bú. Việc tổ chức các buổi hội thảo và cung cấp tài liệu hướng dẫn là rất cần thiết.

3.1. Chương Trình Giáo Dục Sức Khỏe

Các chương trình giáo dục sức khỏe có thể giúp bà mẹ hiểu rõ hơn về lợi ích của sữa mẹ và cách thực hành nuôi con đúng cách. Việc này cần được thực hiện thường xuyên và liên tục.

3.2. Truyền Thông Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Sử dụng các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức về nuôi con bằng sữa mẹ là một cách hiệu quả. Các chiến dịch truyền thông có thể giúp thay đổi thái độ và hành vi của bà mẹ.

IV. Kết Quả Nghiên Cứu Về Thực Hành Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc can thiệp giáo dục đã cải thiện đáng kể kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NCBSM. Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sớm và bú mẹ hoàn toàn đã tăng lên sau khi tham gia các chương trình can thiệp. Điều này cho thấy sự cần thiết của các biện pháp hỗ trợ trong việc nâng cao thực hành nuôi con.

4.1. Tỷ Lệ Bà Mẹ Cho Con Bú Sớm

Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ cho con bú sớm đã tăng lên 40%, cho thấy hiệu quả của các chương trình giáo dục sức khỏe.

4.2. Tác Động Của Can Thiệp Đến Kiến Thức

Nghiên cứu cho thấy rằng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ đã được cải thiện rõ rệt, giúp các bà mẹ tự tin hơn trong việc cho con bú.

V. Kết Luận Và Hướng Tương Lai Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nâng cao kiến thức và thực hành về NCBSM là rất cần thiết. Cần tiếp tục triển khai các chương trình can thiệp để hỗ trợ các bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ. Hướng tới tương lai, việc cải thiện chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho bà mẹ sẽ là chìa khóa để nâng cao tỷ lệ NCBSM tại Việt Nam.

5.1. Đề Xuất Chính Sách Hỗ Trợ

Cần có các chính sách hỗ trợ bà mẹ trong việc cho con bú, bao gồm thời gian nghỉ thai sản và các chương trình giáo dục sức khỏe.

5.2. Tương Lai Của Nghiên Cứu Về Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ

Nghiên cứu cần tiếp tục được thực hiện để theo dõi tình hình NCBSM và đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp trong tương lai.

28/06/2025
Luận án tiến sĩ thực trạng kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con 0 25 tháng tuổi tại 3 tỉnh hà nam quảng bình lào cai và hiệu quả một số biện pháp can thiệp 2013 2015

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ thực trạng kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con 0 25 tháng tuổi tại 3 tỉnh hà nam quảng bình lào cai và hiệu quả một số biện pháp can thiệp 2013 2015