I. Tổng Quan Nghiên Cứu Kiểm Toán Hoạt Động Nội Bộ Tại VNPT
Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực mới nổi, bắt đầu từ khu vực công những năm 1960 và lan rộng sang khu vực tư nhân. Dù ra đời muộn hơn kiểm toán tài chính, nhưng nó ngày càng được quan tâm do những lợi ích mà nó mang lại. Tại Việt Nam, kiểm toán hoạt động chưa được chú trọng đúng mức, nhưng tình trạng lãng phí nguồn lực vẫn còn phổ biến. Do đó, việc thực hiện kiểm toán hoạt động là một xu thế tất yếu để hạn chế tình trạng này. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, ngày càng quan tâm đến quản lý hoạt động (tài chính và phi tài chính) để phát hiện và khắc phục những sai sót, hạn chế. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 cũng yêu cầu các đơn vị kế toán phải tổ chức kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, đây chính là nhiệm vụ của kiểm toán hoạt động.
1.1. Sự Cần Thiết Của Kiểm Toán Hoạt Động Tại VNPT
Sau hàng loạt các vụ sụp đổ của các tập đoàn lớn do sai phạm trong quản lý, các doanh nghiệp nói chung và các tập đoàn kinh tế nói riêng ngày càng quan tâm đến vấn đề quản lý hoạt động. Tại các tập đoàn kinh tế, không chỉ các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cả các hoạt động quản lý cũng cần được soát xét thường xuyên để phát hiện những sai sót, hạn chế. Để làm được việc này, vai trò của kiểm toán không chỉ dừng lại ở kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang lĩnh vực kiểm toán hoạt động.
1.2. Vai Trò Của Kiểm Toán Nội Bộ Trong Kiểm Toán Hoạt Động
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 cũng quy định tại điều số 39 yêu cầu các đơn vị kế toán phải tổ chức kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Trong đó nhiệm vụ hàng đầu của kiểm toán nội bộ được quy định tại điều 39 của luật này là kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đây có thể coi là nhiệm vụ của kiểm toán hoạt động.
II. Thách Thức Vấn Đề Trong Kiểm Toán Hoạt Động Tại VNPT
Việc thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế theo quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, các tập đoàn kinh tế Việt Nam được thành lập dựa trên các Tổng công ty có quy mô chưa lớn, yếu kém trong quản lý dẫn đến hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả thấp. Nhiều tập đoàn Nhà nước đầu tư dàn trải, không tập trung vào ngành kinh doanh chính, đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và không thuộc thế mạnh của mình. Ngoài ra, Nhà nước còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong các chính sách, pháp luật liên quan đến các tập đoàn dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong tổ chức quản lý, sử dụng vốn và tài sản. Một nguyên nhân quan trọng là việc chưa chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát hiệu quả các hoạt động của các đơn vị này.
2.1. Yếu Kém Trong Quản Lý Tại Các Tập Đoàn Kinh Tế
Các tập đoàn kinh tế Việt Nam được thành lập dựa trên các Tổng công ty có quy mô chưa lớn, yếu kém trong quản lý dẫn đến hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả thấp, chưa phát huy tối đa vai trò chủ lực trong nền kinh tế. Nhiều tập đoàn Nhà nước đầu tư dàn trải, không tập trung vào ngành kinh doanh chính, đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và không thuộc thế mạnh của mình.
2.2. Hạn Chế Trong Chính Sách Pháp Luật Về Tập Đoàn
Nhà nước còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong các chính sách, pháp luật đã ban hành liên quan đến các tập đoàn dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong tổ chức quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp này. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trong đó nguyên nhân quan trọng là việc chưa chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát hiệu quả các hoạt động của các đơn vị này.
2.3. Tái Cơ Cấu VNPT Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả
Ngày 10/06/2014 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định 888/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014-2015 với mục tiêu tiếp tục phát triển Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Để có thể phát huy vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế, các tập đoàn kinh tế nói chung và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói riêng cần nhận thức vai trò của kiểm toán hoạt động trong việc kiểm tra, giám sát, tư vấn ban giám đốc để có những giải pháp phù hợp, kịp thời nhằm phát huy các hoạt động đã đạt được và cải thiện các hoạt động yếu kém từ đó là cơ sở giúp cho Tập đoàn hoạt động đạt kết quả tốt nhất.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Kiểm Toán Hoạt Động Nội Bộ VNPT
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như khái quát hóa, phân tích, tổng hợp, điều tra, quan sát, phỏng vấn và xử lý dữ liệu. Phương pháp khái quát hóa, phân tích và tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu các lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán hoạt động. Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn được sử dụng để làm rõ thực trạng nội dung và quy trình kiểm toán hoạt động tại Tập đoàn BCVT Việt Nam. Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm toán hoạt động tại Tập đoàn.
3.1. Khái Quát Hóa Tổng Hợp Lý Thuyết Kiểm Toán Hoạt Động
Xuất phát từ ứng dụng thực tiễn của Luận án và nghiên cứu cụ thể về nội dung và quy trình kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, luận án sử dụng phương pháp khái quát hóa, phương pháp tổng hợp và phân tích những lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán hoạt động qua các giáo trình, tài liệu, công trình của một số tác giả gắn với hoạt động của Tập đoàn để thấy được ảnh hưởng đặc thù hoạt động tới hệ thống kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán hoạt động nói riêng từ đó đưa ra nhận định, đánh giá.
3.2. Điều Tra Quan Sát Phỏng Vấn Thực Tế Tại VNPT
Tác giả thực hiện thiết kế bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại Tập đoàn BCVT Việt Nam và các đơn vị thành viên tại Tập đoàn. Bên cạnh đó tác giả quan sát các hoạt động và các nghiệp vụ tại đơn vị. Tất cả nhằm làm rõ thực trạng nội dung và quy trình kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn.
3.3. Xử Lý Dữ Liệu Đánh Giá Hiệu Quả Kiểm Toán
Từ kết quả điều tra, quan sát, phỏng vấn tác giả dùng phương pháp tổng hợp để mô tả, đánh giá, phân tích, tổng hợp nhằm hoàn chỉnh những thông tin thu được từ kết quả điều tra nhằm đánh giá thực trạng hệ thống kiểm toán hoạt động tại Tập đoàn. Bên cạnh đó, tác giả dùng phần mền thống kê SPSS để xử lý dữ liệu định lượng cho mô hình đánh giá hiệu quả cuộc kiểm toán hoạt động do KTNB thực hiện tại tập đoàn BCVT Việt Nam.
IV. Thực Trạng Kiểm Toán Hoạt Động Nội Bộ Tại Tập Đoàn VNPT
Luận án nghiên cứu thực trạng nội dung và tiêu chí kiểm toán hoạt động, quy trình kiểm toán hoạt động và hiệu quả kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung kiểm toán kinh tế, hiệu quả và hiệu lực. Đồng thời, luận án cũng đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán hoạt động trong quy trình kiểm toán nội bộ, bao gồm giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện, lập báo cáo và theo dõi sau kiểm toán.
4.1. Nội Dung Tiêu Chí Kiểm Toán Hoạt Động Tại VNPT
Luận án nghiên cứu thực trạng nội dung và tiêu chí kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung kiểm toán kinh tế, kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu lực.
4.2. Quy Trình Kiểm Toán Hoạt Động Trong KTNB Tại VNPT
Luận án cũng đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán hoạt động trong quy trình kiểm toán nội bộ, bao gồm giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện, lập báo cáo và theo dõi sau kiểm toán.
4.3. Đánh Giá Hiệu Quả Kiểm Toán Hoạt Động Tại VNPT
Luận án đánh giá hiệu quả cuộc kiểm toán hoạt động do KTNB thực hiện tại tập đoàn BCVT Việt Nam. Dữ liệu sử dụng trong luận án bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra đối với thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam bao gồm Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
V. Giải Pháp Hoàn Thiện Kiểm Toán Hoạt Động Nội Bộ VNPT
Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung và tiêu chí kiểm toán hoạt động, quy trình kiểm toán hoạt động và nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn BCVT Việt Nam. Các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện nội dung và tiêu chí kiểm toán hoạt động, hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động và nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động.
5.1. Hoàn Thiện Nội Dung Tiêu Chí Kiểm Toán Hoạt Động
Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung và tiêu chí kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện. Các giải pháp tập trung vào việc xác định rõ các nội dung và tiêu chí kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của VNPT.
5.2. Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Hoạt Động Trong KTNB
Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động trong quy trình kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Các giải pháp tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình kiểm toán, đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực.
5.3. Nâng Cao Hiệu Quả Kiểm Toán Hoạt Động Tại VNPT
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Các giải pháp tập trung vào việc nâng cao năng lực của kiểm toán viên, sử dụng công nghệ thông tin và tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận.
VI. Kiến Nghị Điều Kiện Thực Hiện Giải Pháp Kiểm Toán VNPT
Luận án đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và bộ phận KTNB của Tập đoàn BCVT Việt Nam để tạo điều kiện thực hiện các giải pháp. Các kiến nghị tập trung vào việc hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường nguồn lực và nâng cao nhận thức về kiểm toán hoạt động.
6.1. Kiến Nghị Đối Với Nhà Nước Về Kiểm Toán Hoạt Động
Đối với Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý về kiểm toán hoạt động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán hoạt động hiệu quả.
6.2. Kiến Nghị Đối Với Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT
Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cần tăng cường nguồn lực cho bộ phận KTNB, nâng cao nhận thức về vai trò của kiểm toán hoạt động.
6.3. Kiến Nghị Đối Với Bộ Phận KTNB Của Tập Đoàn VNPT
Đối với bộ phận KTNB của Tập đoàn BCVT Việt Nam cần nâng cao năng lực của kiểm toán viên, sử dụng công nghệ thông tin và tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận.