I. Tổng Quan Nghiên Cứu Phát Triển Kinh Tế ĐH Kinh Tế ĐHQGHN
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI mở ra luồng gió mới cho nền kinh tế Việt Nam, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn giữ vai trò chủ đạo, nhưng bộc lộ nhiều bất cập như thiếu vốn, hoạt động kém hiệu quả, cơ chế quản lý lúng túng, kỹ thuật lạc hậu. Điều này dẫn đến việc DNNN không phát huy được khả năng. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước chủ trương đổi mới DNNN, trong đó cổ phần hóa là một chương trình quan trọng. Khảo sát thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều làm ăn có hiệu quả, huy động thêm được nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách đều tăng, thu nhập của người lao động được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại yếu kém, có nhiều nguyên nhân từ phía Nhà nước và doanh nghiệp.
1.1. Vai trò của Đại học Kinh tế trong nghiên cứu kinh tế
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển kinh tế. Trường là nơi tập trung đội ngũ giảng viên, nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học kinh tế có giá trị ứng dụng thực tiễn. Các nghiên cứu này cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách kinh tế của Nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kinh tế cho đất nước. Nghiên cứu kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân cũng là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực này.
1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Thực trạng và thách thức
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương đúng đắn, giúp các doanh nghiệp này huy động vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chuyển đổi mô hình quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhà nước cần có những chính sách, cơ chế, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa, giúp họ đứng vững và phát triển tốt hơn. Phát triển doanh nghiệp sau cổ phần hóa là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực của cả Nhà nước và doanh nghiệp.
II. Thách Thức Phát Triển Kinh Tế Tại ĐH Kinh Tế ĐHQGHN
Nhà nước còn thiếu vắng những chính sách, cơ chế, giải pháp cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa. Doanh nghiệp sau cổ phần hóa cũng đang lúng túng trước những chuyển đổi từ cơ chế làm ăn cũ sang cơ chế mới, rất cần các giải pháp nhiều mặt và đồng bộ để đứng vững và phát triển tốt hơn. Chuyển sang mô hình doanh nghiệp mới, đáp ứng những đòi hỏi khách quan về quản lý của loại hình doanh nghiệp này, khắc phục những tồn tại của mô hình kinh tế nhà nước để theo kịp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp cổ phần trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, nên hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp có nghĩa tự kỳ quan trọng. Thông tin tài chính của doanh nghiệp cổ phần không những đáp ứng nhu cầu quản trị tài chính doanh nghiệp mà còn là công cụ tăng cường hiệu quả quản trị tài chính mà còn giúp cho các đối tượng quan tâm các nhà đầu tư có được thông tin đầy đủ tìm kiếm các cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp.
2.1. Thiếu hụt nguồn lực tài chính cho nghiên cứu khoa học
Một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động nghiên cứu khoa học kinh tế tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN là sự thiếu hụt nguồn lực tài chính. Các dự án nghiên cứu thường đòi hỏi nguồn kinh phí lớn để trang trải chi phí đi lại, thu thập dữ liệu, thuê chuyên gia, công bố kết quả. Tuy nhiên, nguồn tài trợ từ Nhà nước và các tổ chức khác còn hạn chế, gây khó khăn cho việc triển khai các nghiên cứu có quy mô lớn và chất lượng cao. Dự án nghiên cứu kinh tế cần được đầu tư mạnh mẽ hơn để tạo ra những kết quả có giá trị.
2.2. Hạn chế về hợp tác quốc tế trong nghiên cứu kinh tế
Hợp tác quốc tế là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và tầm vóc của các nghiên cứu kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN còn nhiều hạn chế. Số lượng các dự án hợp tác quốc tế còn ít, quy mô còn nhỏ, chưa thu hút được nhiều chuyên gia hàng đầu thế giới tham gia. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu kinh tế cần được đẩy mạnh hơn nữa để tiếp cận tri thức mới, nâng cao năng lực nghiên cứu và hội nhập quốc tế.
2.3. Khó khăn trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
Một vấn đề nan giải khác là việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Nhiều nghiên cứu có giá trị khoa học cao, nhưng lại khó được các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tiếp thu, áp dụng. Điều này làm giảm tính hữu ích của các nghiên cứu, gây lãng phí nguồn lực. Cần có cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện để các kết quả nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Ứng dụng kinh tế lượng và các mô hình kinh tế vào thực tiễn là một yêu cầu cấp thiết.
III. Giải Pháp Nâng Cao Nghiên Cứu Kinh Tế ĐH Kinh Tế ĐHQGHN
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả chọn đề tài của luận văn là: “CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI”. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung, phương pháp của hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội (tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, không nghiên cứu các doanh nghiệp cổ phần hóa hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ).
3.1. Tăng cường đầu tư tài chính cho nghiên cứu khoa học
Để giải quyết bài toán thiếu hụt nguồn lực tài chính, cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học kinh tế. Nhà nước cần tăng ngân sách dành cho các dự án nghiên cứu, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức tư nhân tài trợ cho hoạt động này. Cần có cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo các dự án nghiên cứu được triển khai đúng mục tiêu và đạt kết quả tốt. Đầu tư phát triển cho nghiên cứu khoa học là một yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
3.2. Mở rộng hợp tác quốc tế và thu hút chuyên gia giỏi
Cần mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế, thông qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu hàng đầu thế giới. Cần tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học Việt Nam tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế, học tập kinh nghiệm từ các chuyên gia giỏi. Đồng thời, cần có chính sách thu hút các chuyên gia hàng đầu thế giới đến làm việc và hợp tác nghiên cứu tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải có đội ngũ các nhà khoa học kinh tế có trình độ cao.
IV. Ứng Dụng Nghiên Cứu Kinh Tế Vào Thực Tiễn Tại ĐHQGHN
Phương pháp nghiên cứu cải tiến hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sau cổ phần hóa là việc làm hết sức có ý nghĩa, vì nó xuất phát từ thực tế hoạt động tài chính của các doanh nghiệp này sau quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh, giữa cơ chế quản lý cũ, sang thế quản lý mới, nhận thức về vai trò của phân tích tài chính là hết sức quan trọng nó đáp ứng cùng một lúc thông tin cho nhiều đối tượng quan tâm như thông tin để quản lý điều hành tài chính nội bộ doanh nghiệp, thông tin cung cấp cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm tìm kiếm cơ hội đầu tư, thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước. Câu hỏi đặt ra ở đây là, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp này đang ở tình trạng nào, liệu nó đã làm tốt chức năng và vai trò như đã nói trên? để trả lời cho câu hỏi đó là toàn bộ cách tiếp cận của luận văn, giải quyết những vấn đề tồn tại là hướng cải tiến của hoạt động phân tích tài chính.
4.1. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà khoa học và doanh nghiệp
Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà khoa học và doanh nghiệp, tạo điều kiện để các nhà khoa học tiếp cận với các vấn đề thực tiễn của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về giá trị của các nghiên cứu khoa học. Cần khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu giải quyết các vấn đề cụ thể của doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp cần dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ.
4.2. Đẩy mạnh công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí uy tín
Cần đẩy mạnh công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học uy tín trong nước và quốc tế, nhằm quảng bá các kết quả nghiên cứu của Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đến cộng đồng khoa học và xã hội. Cần tạo điều kiện để các nhà khoa học tham gia các hội nghị khoa học quốc tế, trình bày các kết quả nghiên cứu của mình. Bài báo khoa học kinh tế là một kênh quan trọng để truyền bá tri thức.
V. Kết Luận và Triển Vọng Nghiên Cứu Kinh Tế Tại ĐHQGHN
Luận văn sử dụng số liệu tổng kết từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh, và các thông tin tài chính khác của một số doanh nghiệp cổ phần hóa đóng trên địa bàn Hà Hà Nội, để phân tích minh chứng cho nội dung nghiên cứu của Luận văn. Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, sử dụng lý thuyết kinh tế, sử dụng phương pháp khoa học của phân tích hoạt động kinh tế, thống kê, logit và các phương pháp toán kinh tế.
5.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. Khái quát thực trạng hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, phương pháp và tổ chức phân tích tài chính. Những vấn đề cơ bản của cải tiến hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa.
5.2. Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong tương lai, cần tập trung nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề như: tác động của kinh tế số đến hoạt động của doanh nghiệp, vai trò của đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Kinh tế số và đổi mới sáng tạo trong kinh tế là những lĩnh vực đầy tiềm năng để nghiên cứu.