Tổng quan nghiên cứu

Nước thải bệnh viện là một trong những nguồn ô nhiễm nghiêm trọng, chứa hàm lượng hữu cơ cao, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh với tổng coliforms lên đến 10^6 - 10^7 MPN/100ml, vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Theo báo cáo của ngành y tế, hiện có khoảng 1.023 bệnh viện nhà nước và 64 bệnh viện tư nhân với tổng số hơn 140.000 giường bệnh, cùng hàng nghìn cơ sở y tế khác, tạo ra lượng nước thải lớn và phức tạp. Tuy nhiên, gần 46% số bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải và 70% hệ thống hiện có không đạt chuẩn. Do đó, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý nước thải bệnh viện hiệu quả, thân thiện môi trường là cấp thiết nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.

Luận văn tập trung đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện bằng phương pháp thiếu - hiếu khí (AO) kết hợp sử dụng giá thể sinh học Eco-Bio Block (EBB) cải tiến. Mục tiêu cụ thể gồm sản xuất EBB phù hợp với điều kiện Việt Nam, thí nghiệm và đánh giá hiệu quả xử lý các chỉ tiêu COD, amoni, TSS, đồng thời đề xuất phương án xử lý tối ưu. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện E, quận Cầu Giấy, Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2015, với quy mô phòng thí nghiệm và mô hình thí nghiệm AO thiếu - hiếu khí. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và cải thiện chất lượng sống.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình xử lý nước thải sinh học, trong đó nổi bật là:

  • Phương pháp thiếu - hiếu khí (AO): Kết hợp giai đoạn thiếu khí và hiếu khí nhằm xử lý hữu cơ và chuyển hóa nitơ hiệu quả, giảm chi phí năng lượng so với các công nghệ truyền thống.
  • Giá thể sinh học Eco-Bio Block (EBB): Là khối rắn tổng hợp từ các vật liệu như sỏi, keramzit, xi măng, than hoạt tính và chế phẩm vi sinh Sagi-Bio, tạo môi trường bám dính và phát triển vi sinh vật có lợi, tăng cường khả năng xử lý ô nhiễm.
  • Các khái niệm chính: COD (nhu cầu oxy hóa học), Amoni (NH4+), TSS (tổng chất rắn lơ lửng), vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí, hiệu suất xử lý, thời gian lưu nước.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính là nước thải lấy từ bể điều hòa bệnh viện E, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Nghiên cứu thực hiện thí nghiệm mô hình AO thiếu - hiếu khí trong phòng thí nghiệm Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

  • Cỡ mẫu: Mẫu nước thải được lấy định kỳ, phân tích các chỉ tiêu COD, amoni, TSS theo tiêu chuẩn TCVN.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu nước thải đầu vào và sau xử lý tại các giai đoạn của mô hình AO.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích COD theo TCVN 6491:1999, amoni theo TCVN 5988:1995, TSS theo TCVN 6625:2000.
  • Quy trình thí nghiệm: Mô hình AO gồm cột thiếu khí và cột hiếu khí chứa giá thể EBB cải tiến, được cấy vi sinh Sagi-Bio với mật độ vi sinh hiếu khí tăng từ 5,4×10^5 lên 3,7×10^7 CFU/g sau 10 ngày nuôi cấy. Thí nghiệm điều chỉnh lưu lượng từ 0,5 đến 3 lít/giờ, thời gian lưu nước từ 2,7 đến 16 giờ, duy trì DO 4-10 mg/l và pH 6,5-8,5.
  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2015, bao gồm giai đoạn sản xuất EBB, nuôi cấy vi sinh, thí nghiệm xử lý và phân tích kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Sản xuất EBB cải tiến: Tỷ lệ phối trộn vật liệu tối ưu gồm 64% rỗng, 12% cát, 38% keramzit, 11% xi măng, 18% than hoạt tính và 21% zeolit, với lượng nước phối trộn 120 ml/viên cho kết cấu chắc chắn, bề mặt tiếp xúc lớn, phù hợp cho vi sinh vật bám dính.

  2. Tăng trưởng vi sinh vật trên EBB: Mật độ vi sinh hiếu khí tăng từ 5,4×10^5 CFU/g lên 3,7×10^7 CFU/g sau 10 ngày, vi sinh kỵ khí cũng tăng hơn 2 lần, đảm bảo hiệu quả xử lý sinh học.

  3. Hiệu suất xử lý COD: Qua mô hình AO sử dụng EBB cải tiến, COD giảm từ 300 mg/l xuống còn khoảng 150 mg/l, đạt hiệu suất xử lý trên 50%. Lưu lượng và thời gian lưu nước ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả xử lý.

  4. Hiệu suất xử lý Amoni: Nồng độ amoni giảm từ 40 mg/l xuống dưới 20 mg/l, hiệu suất xử lý đạt khoảng 50%, cho thấy khả năng chuyển hóa nitơ hiệu quả của hệ thống AO kết hợp EBB.

  5. Hiệu suất xử lý TSS: Tổng chất rắn lơ lửng giảm từ 150 mg/l xuống dưới 75 mg/l, hiệu suất xử lý đạt trên 50%, góp phần cải thiện chất lượng nước thải đầu ra.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công nghệ AO kết hợp giá thể sinh học EBB cải tiến có khả năng xử lý hiệu quả các chỉ tiêu ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện. Việc sử dụng EBB với cấu trúc rỗng và vật liệu đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, tăng diện tích bám dính và khả năng phân hủy hữu cơ. So với các công nghệ truyền thống như bùn hoạt tính hay màng sinh học MBR, công nghệ này có ưu điểm chi phí đầu tư thấp, vận hành đơn giản và thân thiện môi trường.

Biểu đồ thể hiện sự giảm dần nồng độ COD, amoni và TSS theo thời gian lưu nước và lưu lượng sẽ minh họa rõ hiệu quả xử lý. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, hiệu suất xử lý COD và amoni đạt mức tương đương hoặc cao hơn, đồng thời giảm thiểu phát sinh bùn thải và mùi hôi.

Tuy nhiên, nhược điểm của công nghệ là hiện tượng tắc nghẽn do lượng bùn dư cao trong EBB, cần bố trí khoảng cách phù hợp khi lắp đặt để duy trì hiệu quả. Ngoài ra, việc duy trì nguồn oxy tự nhiên trong EBB giúp hệ thống hoạt động ổn định ngay cả khi mất điện, tăng tính bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Triển khai công nghệ AO kết hợp EBB cải tiến tại các bệnh viện: Áp dụng quy mô pilot trong 6-12 tháng tại các bệnh viện có quy mô vừa và nhỏ nhằm đánh giá thực tiễn, giảm COD và amoni xuống dưới tiêu chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT.

  2. Đào tạo nhân viên vận hành và bảo trì: Tổ chức khóa đào tạo kỹ thuật cho cán bộ quản lý và kỹ thuật viên bệnh viện về vận hành hệ thống AO-EBB, đảm bảo vận hành ổn định và xử lý sự cố kịp thời.

  3. Nâng cao năng lực sản xuất EBB trong nước: Khuyến khích các viện nghiên cứu và doanh nghiệp hợp tác sản xuất EBB cải tiến với vật liệu sẵn có, giảm chi phí và tăng tính khả thi kinh tế.

  4. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình vận hành: Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nghệ AO-EBB, quy trình vận hành và bảo dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng xử lý và an toàn môi trường.

  5. Nghiên cứu mở rộng xử lý các thành phần ô nhiễm khác: Tiếp tục nghiên cứu khả năng xử lý vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân hủy trong nước thải bệnh viện bằng công nghệ AO-EBB.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý môi trường bệnh viện: Nhận diện công nghệ xử lý nước thải phù hợp, giảm thiểu ô nhiễm và đảm bảo tuân thủ quy chuẩn môi trường.

  2. Chuyên gia và kỹ sư môi trường: Áp dụng mô hình AO kết hợp EBB cải tiến trong thiết kế và vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

  3. Các viện nghiên cứu và trường đại học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, quy trình sản xuất EBB và kết quả thí nghiệm để phát triển công nghệ xử lý nước thải sinh học.

  4. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu sinh học và thiết bị xử lý nước thải: Nắm bắt công nghệ EBB cải tiến, phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam và khu vực.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công nghệ AO kết hợp EBB cải tiến có ưu điểm gì so với công nghệ truyền thống?
    Công nghệ này tiết kiệm diện tích, chi phí đầu tư thấp, vận hành đơn giản, hiệu quả xử lý COD và amoni trên 50%, đồng thời thân thiện môi trường nhờ sử dụng vật liệu sinh học và vi sinh vật tự nhiên.

  2. EBB cải tiến được sản xuất từ những vật liệu nào?
    EBB cải tiến gồm sỏi, keramzit, xi măng, than hoạt tính, zeolit và chế phẩm vi sinh Sagi-Bio, tạo môi trường bám dính vi sinh vật hiệu quả, tăng khả năng xử lý ô nhiễm.

  3. Thời gian lưu nước ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả xử lý?
    Thời gian lưu nước dài hơn (từ 8 đến 16 giờ) giúp vi sinh vật có đủ thời gian phân hủy chất ô nhiễm, nâng cao hiệu suất xử lý COD, amoni và TSS.

  4. Vi sinh vật trên EBB có thể duy trì khi mất điện không?
    EBB cải tiến thiết kế lấy oxy tự nhiên, giúp vi sinh vật duy trì sự sống và hoạt động ngay cả khi hệ thống mất điện, đảm bảo xử lý liên tục.

  5. Phương pháp phân tích COD, amoni và TSS được thực hiện như thế nào?
    Phân tích COD theo TCVN 6491:1999 bằng phương pháp dicromat kali; amoni theo TCVN 5988:1995; TSS theo TCVN 6625:2000, đảm bảo độ chính xác và tin cậy cho kết quả nghiên cứu.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã sản xuất thành công EBB cải tiến với tỷ lệ vật liệu phù hợp, tạo môi trường tối ưu cho vi sinh vật phát triển.
  • Mô hình AO thiếu - hiếu khí kết hợp EBB cải tiến xử lý hiệu quả COD, amoni và TSS với hiệu suất trên 50%.
  • Vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí trên EBB tăng trưởng nhanh, đảm bảo khả năng xử lý sinh học ổn định.
  • Công nghệ AO-EBB có ưu điểm chi phí thấp, vận hành đơn giản, thân thiện môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
  • Đề xuất triển khai thí điểm, đào tạo nhân lực và xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật để ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước thải bệnh viện.

Hành động tiếp theo: Các cơ sở y tế và nhà quản lý môi trường nên phối hợp triển khai công nghệ AO kết hợp EBB cải tiến, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để nâng cao hiệu quả xử lý và bảo vệ môi trường bền vững.