Tổng quan nghiên cứu
Khu vực vùng đệm Khu di tích An toàn khu (ATK) Định Hóa, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, với diện tích đất lâm nghiệp quản lý lên đến khoảng 23.519 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm hơn 70%, là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số có cuộc sống gắn bó mật thiết với rừng. Theo số liệu năm 2018, tổng dân số huyện Định Hóa là khoảng 23.000 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 71,5%, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là rừng. Tuy nhiên, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm này vẫn còn nhiều khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo khoảng 6,95% và trình độ lao động còn thấp.
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại vùng đệm khu ATK Định Hóa, phân tích tác động của tài nguyên rừng đến sinh kế, đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cường sinh kế bền vững, góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã trung tâm gồm Phú Đình, Điềm Mặc và Thanh Định, với dữ liệu thu thập từ 180 hộ dân tộc thiểu số, trong giai đoạn 2015-2018. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ mang tính khoa học trong việc đánh giá sinh kế dựa vào rừng mà còn có giá trị thực tiễn trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và bảo vệ rừng bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết sinh kế bền vững, trong đó sinh kế được hiểu là tổng hợp các nguồn lực và khả năng của con người để kiếm sống, bao gồm năm loại vốn sinh kế: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất. Chiến lược sinh kế là các quyết định lựa chọn và quản lý các nguồn vốn nhằm đạt được mục tiêu kinh tế và xã hội của hộ gia đình. Kết quả sinh kế được đánh giá qua các chỉ tiêu như thu nhập, ổn định cuộc sống, giảm rủi ro và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của hộ gia đình, với các biến độc lập gồm độ tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, số lao động trong hộ, diện tích đất nông lâm nghiệp và việc tham gia tập huấn quản lý bảo vệ rừng (QLBVR). Các khái niệm về vùng đệm, dân tộc thiểu số và sinh kế dựa vào rừng cũng được làm rõ theo quy định pháp luật và các nghiên cứu chuyên ngành.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016 do Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên cung cấp, cùng số liệu điều tra sơ cấp thu thập từ 180 hộ dân tộc thiểu số tại 3 xã Phú Đình, Điềm Mặc và Thanh Định trong năm 2018. Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình và nghèo.
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn bán cấu trúc trực tiếp với chủ hộ, thu thập thông tin về đặc điểm nhân khẩu, nguồn lực sinh kế, thu nhập và nhận thức về bảo vệ rừng. Phương pháp chuyên gia được sử dụng để hiệu chỉnh và hoàn thiện kết quả nghiên cứu thông qua ý kiến của các cán bộ quản lý lâm nghiệp và chuyên gia địa phương.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 15 và STATA 14PM, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phân tích so sánh và hồi quy tuyến tính để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập của người dân. Các tiêu chí đánh giá sinh kế dựa trên năm nguồn lực sinh kế và mức độ nhận thức, hưởng lợi từ các hoạt động quản lý rừng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng rừng và đất đai: Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý tổng diện tích đất lâm nghiệp khoảng 23.519 ha, trong đó đất có rừng chiếm 88,13%, với rừng tự nhiên chiếm 70,56% và rừng trồng chiếm 17,35%. Trữ lượng gỗ rừng tự nhiên đạt khoảng 668.922 m³, trong khi rừng trồng có trữ lượng 1.296 m³. Diện tích đất chưa có rừng chiếm khoảng 10,69%, cho thấy tiềm năng phát triển rừng còn lớn.
Đặc điểm dân cư và sinh kế: Trong 180 hộ điều tra, tuổi trung bình chủ hộ nhóm khá là 50,52 tuổi, nhóm nghèo là 53,12 tuổi. Tỷ lệ chủ hộ nam chiếm 83,44%. Trình độ học vấn chủ yếu dừng ở tiểu học (trên 70%), không có chủ hộ nào học hết trung học phổ thông trở lên. Nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp (từ 60% đến 91,67% tùy nhóm hộ), tiếp theo là lâm nghiệp và các nghề tự do. Diện tích đất bình quân của nhóm hộ khá là 19.356 m², nhóm nghèo khoảng 10.356 m², chủ yếu là đất lâm nghiệp.
Thu nhập và nguồn sinh kế: Thu nhập từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là thu nhập từ lâm nghiệp và các ngành nghề khác. Nhóm hộ khá có tỷ lệ thu nhập từ lâm nghiệp cao hơn (25,33%) so với nhóm nghèo (8,33%). Việc tham gia các dự án và tập huấn quản lý bảo vệ rừng có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và nhận thức bảo vệ rừng.
Nhận thức và sử dụng tài nguyên rừng: Người dân có nhận thức tốt về vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường và sinh kế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các hoạt động khai thác rừng chưa bền vững. Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ như măng, tre, nứa được phép trong giới hạn quy định, góp phần tăng thu nhập nhưng cần kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ rừng.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy rừng đóng vai trò trung tâm trong sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số vùng đệm ATK Định Hóa, cung cấp nguồn thu nhập quan trọng và các sản phẩm thiết yếu hàng ngày. Sự khác biệt về thu nhập và diện tích đất giữa các nhóm hộ phản ánh mức độ tiếp cận tài nguyên và khả năng khai thác sinh kế khác nhau. Trình độ học vấn thấp và tuổi trung bình cao của chủ hộ là những hạn chế trong việc áp dụng kỹ thuật mới và phát triển sinh kế bền vững.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc đa dạng hóa sinh kế kết hợp giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành nghề khác là chiến lược hiệu quả để giảm nghèo và bảo vệ rừng. Tuy nhiên, xung đột vùng đệm và sự phân chia quyền lợi chưa đồng đều vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, ban quản lý rừng và cộng đồng dân cư.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ, bảng phân tích diện tích đất và trữ lượng rừng, cũng như mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt và tác động của các yếu tố xã hội - kinh tế đến sinh kế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ cho người dân: Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác, quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh kế bền vững nhằm nâng cao năng lực sản xuất và nhận thức bảo vệ tài nguyên. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ tham gia tập huấn lên trên 70% trong vòng 2 năm, do Ban Quản lý rừng phối hợp với các tổ chức đào tạo thực hiện.
Đa dạng hóa sinh kế và phát triển kinh tế rừng: Khuyến khích phát triển các mô hình trồng cây dược liệu, cây ăn quả dưới tán rừng, nuôi ong lấy mật và các nghề thủ công truyền thống để tăng thu nhập ngoài nông nghiệp. Mục tiêu tăng thu nhập bình quân hộ gia đình từ lâm sản ngoài gỗ lên ít nhất 20% trong 3 năm, do chính quyền địa phương và các tổ chức hỗ trợ thực hiện.
Củng cố và mở rộng chính sách giao đất, giao rừng: Đảm bảo quyền sử dụng đất và rừng cho các hộ dân tộc thiểu số, đồng thời xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính, tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất. Mục tiêu hoàn thiện chính sách và triển khai thực hiện trong vòng 1 năm, do Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND huyện thực hiện.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và giám sát khai thác: Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác lâm sản, đồng thời phát huy vai trò cộng đồng trong bảo vệ rừng. Mục tiêu giảm thiểu khai thác trái phép xuống dưới 5% diện tích rừng trong 2 năm, do Ban Quản lý rừng ATK và lực lượng kiểm lâm thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý lâm nghiệp và chính quyền địa phương: Để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển nông lâm nghiệp: Nhằm thiết kế các chương trình hỗ trợ sinh kế bền vững, đào tạo kỹ thuật và phát triển cộng đồng dựa trên tài nguyên rừng.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành Lâm học, Phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu về sinh kế dựa vào rừng, vùng đệm và dân tộc thiểu số.
Cộng đồng dân tộc thiểu số và các hộ gia đình sống dựa vào rừng: Giúp nâng cao nhận thức, áp dụng các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện đời sống.
Câu hỏi thường gặp
Sinh kế dựa vào rừng là gì?
Sinh kế dựa vào rừng là các hoạt động kiếm sống của người dân dựa trên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng như gỗ, lâm sản ngoài gỗ, đất rừng để trồng trọt, chăn nuôi và các nghề phụ trợ khác. Ví dụ, người dân tại ATK Định Hóa thu hái măng, tre, nứa và trồng cây dược liệu dưới tán rừng.Tại sao cần tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đệm?
Tăng cường sinh kế giúp giảm áp lực khai thác rừng quá mức, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống, từ đó bảo vệ tài nguyên rừng bền vững. Nghiên cứu cho thấy nhóm hộ tham gia tập huấn quản lý rừng có thu nhập cao hơn 15-20% so với nhóm không tham gia.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại vùng đệm?
Các yếu tố gồm độ tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, số lao động trong hộ, diện tích đất nông lâm nghiệp và việc tham gia tập huấn quản lý bảo vệ rừng. Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy trình độ học vấn và diện tích đất có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập.Chính sách hiện hành hỗ trợ người dân như thế nào?
Chính sách giao đất, giao rừng, hỗ trợ khoán bảo vệ rừng với mức hỗ trợ lên đến 400.000 đồng/ha/năm, cùng các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện cho người dân phát triển sinh kế và bảo vệ rừng.Làm thế nào để người dân nâng cao nhận thức bảo vệ rừng?
Thông qua các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình cộng đồng quản lý rừng và phát triển sinh kế bền vững. Ví dụ, Ban Quản lý rừng ATK phối hợp với các đoàn thể tổ chức các lớp tập huấn và truyền thông nâng cao nhận thức cho hơn 70% hộ dân trong vùng.
Kết luận
- Đánh giá hiện trạng cho thấy rừng tự nhiên chiếm hơn 70% diện tích đất lâm nghiệp tại vùng đệm ATK Định Hóa, đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thu nhập của các hộ gia đình phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và lâm nghiệp, với sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm hộ khá, trung bình và nghèo.
- Các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất và việc tham gia tập huấn quản lý bảo vệ rừng ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và sinh kế bền vững.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo, đa dạng hóa sinh kế, củng cố chính sách giao đất, giao rừng và tăng cường quản lý bảo vệ rừng nhằm nâng cao đời sống và bảo vệ tài nguyên.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và thời gian theo dõi để đánh giá hiệu quả các giải pháp, đồng thời kêu gọi sự phối hợp của các bên liên quan trong phát triển bền vững vùng đệm ATK Định Hóa.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ rừng và nâng cao sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số là trách nhiệm của toàn xã hội và các nhà quản lý.