Nghiên cứu điều kiện sinh thái và phát triển của gỗ mỡ 10 tuổi tại Đại học Thái Nguyên

Trường đại học

Đại học Thái Nguyên

Chuyên ngành

Lâm nghiệp

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2009

169
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng quan về nghiên cứu điều kiện sinh thái gỗ mỡ TN

Trong những năm gần đây, thế giới đang tích cực tìm kiếm những loài cây bản địa, mọc nhanh, có cấu tạo, tính chất phù hợp… làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lâm sản. Thực hiện chỉ thị số 19/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 07 năm 1999 về việc thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng, chỉ thị số 19/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01 tháng 06 năm 2004 về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ và chỉ thị số 18/2007/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05 tháng 02 năm 2007 về chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Ngành chế biến gỗ Việt Nam và các ngành kinh tế liên quan đã tích cực, chủ động tìm kiếm nguyên liệu, sử dụng hợp lý nguyên liệu, cải tiến công nghệ, thiết bị… để đẩy mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ. Việc nghiên cứu và đưa vào trồng những loại cây thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, cho năng suất chất lượng gỗ tốt và đồng thời là cây chiến lược phủ xanh đất trống đồi trọc duy trì tác dụng của rừng đối với đời sống con người nơi đây.

1.1. Giới thiệu gỗ mỡ và đặc điểm sinh thái quan trọng

Cây gỗ mỡ (Manglietia glauca Dandy), là cây gỗ nhỡ, chiều cao vút ngọn có thể đạt tới trên 20 m, đường kính 20 - 35 cm, cây thường xanh quanh năm, có đặc tính sinh trưởng khá nhanh, thích hợp với các loại đất còn tính chất đất rừng. Cho đến nay, cây mỡ trong rừng nguyên sinh không phát hiện được mấy. Những quần thụ mỡ còn gặp đều là thuần loài thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và những rừng trồng. Trong rừng tự nhiên mọc xen với kháo, giổi, chò nâu, vàng trứng… Mỡ là cây đặc hữu của miền Bắc Việt Nam, phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Kạn vào đến Thanh Hóa, Hà Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình. Trên thế giới, mỡ phân bố nhiều ở Lào, Thái Lan, miền nam Trung Quốc. Việc xác định, sử dụng gỗ mỡ hiện nay của người dân địa phương chủ yếu phục vụ đóng đồ gia dụng, làm nhà… Vì vậy, hiệu quả sử dụng gỗ

1.2. Mục tiêu nghiên cứu gỗ mỡ tại Đại học Thái Nguyên

Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây đến chất lượng của gỗ mỡ, qua đó làm cơ sở đánh giá chất lượng của loại gỗ này, từ đó có thể thay thế cho một số loại gỗ tự nhiên khác để làm nguyên liệu cho các sản phẩm mà vẫn giữ được hình thức, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cơ bản cấu tạo, tính chất cơ, lý, hóa của gỗ mỡ để làm cơ sở khoa học cho việc định hướng sử dụng đối với loài cây này một cách tổng hợp, có hiệu quả. Từ đó có thể mở rộng qui mô phát triển, gây trồng đối với cây gỗ mỡ, nâng cao vai trò của rừng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến lâm sản và các ngành khác, … vừa là yêu cầu cấp bách khoa học, vừa là yêu cầu của thực tiễn sản xuất.

II. Vấn đề và thách thức trong sử dụng gỗ mỡ hiện nay

Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã có một số chương trình, dự án về cây Gỗ Mỡ. Những công trình này đã góp phần giải quyết những tồn tại trong thực tiễn sản xuất, làm sáng tỏ một số vấn đề có ý nghĩa khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nhưng chủ yếu là giới thiệu đặc điểm, xuất xứ, chọn giống, tìm hiểu về khả năng gây trồng và giá trị sử dụng cũng như tiềm năng của cây mỡ trong công tác trồng rừng tập trung, trồng rừng phòng hộ và cải thiện nguồn giống. Song việc nâng cao giá trị sử dụng, tận dụng tối đa tiềm năng của gỗ mỡ chưa được chú ý đúng mức. Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây đến chất lượng của gỗ mỡ, qua đó làm cơ sở đánh giá chất lượng của loại gỗ này, từ đó có thể thay thế cho một số loại gỗ tự nhiên khác để làm nguyên liệu cho các sản phẩm mà vẫn giữ được hình thức, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hạ giá thành sản phẩm.

2.1. Thiếu nghiên cứu chuyên sâu về gỗ mỡ và chất lượng

Cho tới nay chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng của gỗ mỡ đến chất lượng gỗ. Do đó việc trồng và sử dụng gỗ mỡ chưa đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực sản xuất chế biến: Đồ mộc, đồ gia dụng, ván nhân tạo và trang trí nội thất. Để giúp cho các nhà gia công chế biến gỗ mỡ có hướng sử dụng, tận dụng đạt hiệu quả cao nhất các sản phẩm từ gỗ mỡ, tránh gây lãng phí gỗ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng và phát triển đến chất lượng gỗ Mỡ (Manglietia glauca Dandy) 10 tuổi trồng tại huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn làm cơ sở cho các nhà sử dụng gỗ lựa chọn nguyên liệu trong quá trình sản xuất".

2.2. Hướng dẫn lựa chọn nguyên liệu gỗ mỡ chế biến hiệu quả

Để giúp cho các nhà gia công chế biến gỗ mỡ có hướng sử dụng, tận dụng đạt hiệu quả cao nhất các sản phẩm từ gỗ mỡ, tránh gây lãng phí gỗ, cần tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng và phát triển đến chất lượng gỗ mỡ (Manglietia glauca Dandy) 10 tuổi trồng tại huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn làm cơ sở cho các nhà sử dụng gỗ lựa chọn nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quan trọng để lựa chọn nguyên liệu gỗ mỡ phù hợp, tối ưu hóa quy trình chế biến và nâng cao giá trị sản phẩm.

III. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng sinh thái đến gỗ mỡ

Cây gỗ mỡ (Manglietia glauca Dandy) thuộc họ Mộc lan, cây cao 20- 25 m, đường kính 30-60 cm. Vỏ nhẵn màu xám xanh; lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Lá kèm bao chồi, trụng sớm để lại sẹo vòng quanh. Lá đơn mọc cách, hình trái xoan hoặc trứng ngược, đầu và đuôi lá nhọn dần; phiến lá dài 15-20 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm. Hoa lớn, dài 6-8 cm, mọc lẻ ở đầu cành; bao hoa 9 cánh, màu trắng; 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.

3.1. Phân tích đặc điểm sinh học và sinh thái của cây mỡ

Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng mỗi năm mỡ có thể cao thêm 1,4-1,6 m, đường kính tăng 1,4-1,6 cm, từ tuổi 20 tốc độ sinh trưởng chậm dần. Mỡ lá cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều từ tháng 11, 12 đến tháng 2, 3 năm sau. Mỡ là cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ (1-2 tuổi) cần ánh sáng yếu, không chịu được ánh sáng quá mạnh cũng như bóng râm quá nhiều, trong giai đoạn vào mùa hè, thu, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện ánh sáng tán xạ, nhưng đông xuân lại đòi hỏi được chiếu sáng nhiều hơn. Từ 3 tuổi yêu cầu toàn sáng. Mỡ là cây thường xanh, nhưng trong mùa đông là rụng nhiều, lá non không mọc thêm, thời gian này cây sinh trưởng rất yếu, mùa sinh trưởng mạnh thường từ tháng 3 đến tháng 11.

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến gỗ mỡ

Mỡ thích hợp với nhiệt độ trung bình năm 22-240C, lượng mưa từ 1400-2000 mm/năm và độ ẩm không khí trên 80%. Tuy nhiên cây con mới trồng nếu gặp sương muối, nhiệt độ xuống thấp cũng bị hại, táp lá, héo ngọn. Đến nay, cây mỡ trong rừng nguyên sinh không phát hiện được mấy. Những quần thụ mỡ còn gặp đều là thuần loài thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và những rừng trồng. Trong rừng tự nhiên mọc xen với kháo, giổi, chò nâu, vàng trứng… Mỡ thường phân bố ở độ cao 300-400 m trở xuống, trong các hệ đồi bát úp, sinh trưởng tốt trên các đất feralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nước, nhiều mùn (trên 3%), phát triển trên phiến thạch, mica, sét, Gneis, Porphia. Tốt nhất là trên đất rừng vừa mới khai thác xong.

IV. Kết quả nghiên cứu Điều kiện sinh thái và gỗ mỡ

Bắc Kạn là một tỉnh phát triển khá mạnh trong công việc trồng rừng. Đặc biệt là trồng gỗ Mỡ. Trong đó huyện Chợ Đồn cũng là một huyện có tỷ lệ rừng trồng khá lớn. Trồng rừng phòng hộ hỗn giao dự án 327 Mỡ, Trám, Lát: Từ năm 1984 đến 1997 được 1.000 cây mỡ là cây tầng trung. Trồng rừng phòng hộ hỗn giao dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Mỡ, Trám, Lát từ năm 1998 đến nay: 150 ha trên địa bàn các xã Yên Thịnh, Yên Thượng, Rã Bản. Rừng trồng quốc doanh do lâm trường quản lý: Trồng từ năm 1984 đến năm 1987 ha được 487 ha trên địa bàn 4 phân trường với mật độ 3.300 cây/ ha: Gồm có Phân trường I Nà Ngà - Xã Đại Sảo 177,16 ha; Phân trường II Yên Mỹ - Xã Yên Mỹ 133,66 ha; Phân trường III Yên Nhuận - Xã Yên Nhuận 119,66 ha; Phân trường IV Khuổi Tầu - Kéo Lếch - Xã Bằng Lãng, Phổng Huân, Nghĩa Tá 56,57 ha. Trồng rừng dự án PAM 5322 từ năm 1997 đến năm 2000: Trồng được 1.

4.1. So sánh sinh trưởng cây mỡ tại các vùng nghiên cứu

Hiện nay bình quân mỗi năm nhân dân tự trồng được khoảng 200 ha trên địa bàn toàn huyện. Trong đó tại trên địa bàn 3 xã: Thị trấn, Đông Viên và Bình Trung là: Thị trấn: - Trồng theo dự án PAM 5322: 302,27 ha. Trong đó năm 1997 trồng 54,68 ha; Năm 1998 trồng 47,78 ha; Năm 1999 trồng 97,72 ha; Năm 2000 trồng 103,09 ha - Nhân dân tự trồng từ 2001 đến 2006: 70 ha. Đông Viên: - Trồng theo dự án PAM 5322: 167,92 ha. Trong đó năm 1997 trồng 9,89 ha; Năm 1998 trồng 14,07 ha; Năm 1999 trồng 69,48 ha; Năm 2000 trồng 74,48 ha - Nhân dân tự trồng từ 2001 đến 2006: 60 ha Bình Trung: - Trồng theo dự án PAM 5322: 410,01 ha.

4.2. Ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng đến chất lượng gỗ mỡ

Cần nghiên cứu cụ thể hơn về ảnh hưởng của các yếu tố thổ nhưỡng (độ pH, thành phần dinh dưỡng, độ ẩm,...) đến các đặc tính vật lý và cơ học của gỗ mỡ. Từ đó, có thể đưa ra các khuyến nghị về lựa chọn địa điểm trồng phù hợp để tối ưu hóa chất lượng gỗ. Đồng thời, việc nghiên cứu này cũng giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa điều kiện sinh thái và đặc tính của gỗ mỡ, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và khai thác rừng bền vững.

V. Ứng dụng thực tiễn và đề xuất sử dụng gỗ mỡ hiệu quả

Trên thế giới, gỗ mỡ được sử dụng khá rộng rãi, đặc biệt ở một số nước châu á như : Indonexia, Thái Lan, Lào, Malaxysia và Trung Quốc. Trong đó, ở Indonexia gỗ mỡ được gọi là Keperlan và được sử dụng làm nhà, ván mỏng (veneer), làm cửa, chuôi dao, gỗ này được sử dụng để thực hiện nội thất và khắc bảng và không bao giờ cho Sƚaƚues và làm ván dán. ở Lào, cây gỗ mỡ được trồng từ lâu nhưng chủ yếu được sử dụng làm nhà, làm đồ mộc thông dụng và một số lĩnh vực khác.

5.1. Đề xuất các lĩnh vực ứng dụng tiềm năng của gỗ mỡ

Cần đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mới của gỗ mỡ trong các lĩnh vực như sản xuất đồ nội thất cao cấp, vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,.... Đồng thời, cần tăng cường quảng bá về các ưu điểm của gỗ mỡ để nâng cao giá trị thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ chế biến gỗ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm gỗ mỡ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

5.2. Cách sử dụng gỗ mỡ trong sản xuất đồ gia dụng bền vững

Để sử dụng gỗ mỡ một cách bền vững trong sản xuất đồ gia dụng, cần tuân thủ các nguyên tắc khai thác gỗ hợp pháp, quản lý rừng bền vững và tái tạo rừng. Sử dụng các công nghệ chế biến gỗ tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu chất thải. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm gỗ mỡ có chứng nhận nguồn gốc rõ ràng để đảm bảo tính bền vững. Tăng cường hợp tác giữa các nhà sản xuất, nhà nghiên cứu và các tổ chức bảo tồn để phát triển các giải pháp sử dụng gỗ mỡ một cách bền vững.

VI. Kết luận và kiến nghị để phát triển gỗ mỡ bền vững

ở Thái Lan, Malaxysia và Trung Quốc, gỗ mỡ được trồng chủ yếu để làm nhà, làm nha cụ, đóng thuyền và làm giấy. Ở Việt Nam hiện nay ở nước ta, gỗ Mỡ được sử dụng chủ yếu vào nhiều việc: Làm cột, kèo nhà, làm mộc, đóng bàn ghế.

6.1. Kiến nghị chính sách hỗ trợ phát triển gỗ mỡ bền vững

Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ phát triển gỗ mỡ bền vững, bao gồm: hỗ trợ đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển, khuyến khích trồng rừng gỗ mỡ tập trung, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu các sản phẩm gỗ mỡ. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ để ngăn chặn tình trạng khai thác gỗ trái phép và bảo vệ tài nguyên rừng.

6.2. Định hướng nghiên cứu tiếp theo về gỗ mỡ

Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các đặc tính vật lý, cơ học, hóa học của gỗ mỡ để tìm ra các ứng dụng mới. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp lâm sinh (tỉa thưa, bón phân,...) đến chất lượng gỗ mỡ. Nghiên cứu về các phương pháp chế biến gỗ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm gỗ mỡ có giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu về chuỗi giá trị gỗ mỡ để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

28/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng và phát triển đến chất lượng gỗ mỡ 10 tuổi trồng tại huyện chợ đồn bắc kạn làm cơ sở cho các nh
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng và phát triển đến chất lượng gỗ mỡ 10 tuổi trồng tại huyện chợ đồn bắc kạn làm cơ sở cho các nh

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên cứu về điều kiện sinh thái và phát triển của gỗ mỡ 10 tuổi tại Đại học Thái Nguyên" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển của cây gỗ mỡ, một loại cây quan trọng trong ngành lâm nghiệp. Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về điều kiện môi trường mà còn chỉ ra những biện pháp tối ưu để nâng cao năng suất và chất lượng gỗ. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về cách thức quản lý và phát triển bền vững loại cây này, từ đó áp dụng vào thực tiễn.

Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể khác nhau đến sinh trưởng của lan thạch hộc trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên, nơi nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể đến sự phát triển của cây trồng. Bên cạnh đó, Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng sa mộc cunninghamia lanceolata hook tại huyện hoàng su phì tỉnh hà giang sẽ cung cấp thêm thông tin về phát triển rừng trồng, và Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng quế tại huyện định hoá tỉnh thái nguyen sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các giải pháp phát triển rừng trồng tại địa phương. Những tài liệu này sẽ là cơ hội tuyệt vời để bạn khám phá sâu hơn về lĩnh vực lâm nghiệp và phát triển bền vững.