Luận án tiến sĩ về dịch tễ học và can thiệp máy trợ thính cho trẻ em dưới 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Người đăng

Ẩn danh
133
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghe kém của trẻ em trên thế giới và Việt Nam

1.2. Trên thế giới

1.3. Tại Việt Nam

1.4. Giải phẫu tai và sinh lý nghe

1.4.1. Giải phẫu tai

1.5. Định nghĩa nghe kém

1.6. Nghe kém tiếp nhận

1.7. Các mức độ nghe kém

1.8. Các yếu tố nguy cơ cao của nghe kém

1.9. Can thiệp cho trẻ nghe kém tiếp nhận

1.9.1. Máy trợ thính cho trẻ em

1.9.2. Trị liệu ngôn ngữ

2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

2.2. Thời gian nghiên cứu

2.3. Đối tượng nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.5. Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3

2.6. Kỹ thuật thu thập dữ liệu

2.7. Khắc phục sai số

2.8. Quản lý và xử lý số liệu

2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học nghe kém của trẻ dưới 3 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương

3.2. Sàng lọc thính lực sơ sinh

3.3. Độ tuổi phát hiện

3.4. Nghe kém 1 tai/2 tai

3.5. Mức độ nghe kém

3.6. Mức độ nghe kém và tuổi thai

3.7. Mức độ nghe kém và cân nặng khi sinh

3.8. Tình trạng can thiệp trên trẻ nghe kém

3.8.1. Can thiệp đeo máy trợ thính

3.8.2. Can thiệp trên trẻ ở các mức độ nghe kém

3.9. Thời gian can thiệp trung bình với từng nhóm tuổi

3.10. Thời gian can thiệp trung bình với từng giới

3.11. Phân tích các yếu tố nguy cơ của nghe kém

3.11.1. Phân tích bằng hồi qui đơn biến

3.11.2. Phân tích yếu tố nguy cơ nghe kém bằng hồi qui đa biến

3.11.3. Các yếu tố nguy cơ của nghe kém sau ốc tai (ANSD)

3.12. Đánh giá hiệu quả sau can thiệp máy trợ thính

3.12.1. Cải thiện thính lực trung bình sau đeo máy trợ thính

3.12.2. Mức độ hiệu quả khi đeo máy trợ thính

3.12.3. Hiệu quả khi đeo máy trợ thính theo mức độ nghe kém

3.12.4. Hiệu quả khi đeo máy trợ thính tại vùng tần số 500 Hz

3.12.5. Hiệu quả khi đeo máy trợ thính tại tần số 1000 Hz

3.12.6. Hiệu quả khi đeo máy trợ thính tại tần số 2000 Hz

3.12.7. Hiệu quả khi đeo máy trợ thính tại tần số 4000 Hz

3.12.8. Cải thiện chỉ số SII sau khi can thiệp (%) (theo tai) - tính chỉ số trung bình

3.12.9. Cải thiện khả năng hiểu từ tối đa sau can thiệp (%) (theo tai) - tính chỉ số trung bình

3.12.10. Cải thiện khả năng hiểu câu tối đa sau can thiệp (%) (theo tai) - tính chỉ số trung bình

3.13. Phát hiện 6 ling

3.14. Nhắc lại 6 lings

3.15. Phân biệt 6 ling

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Đánh giá thực trạng nghe kém trên trẻ dưới 3 tuổi tại Trung tâm Thính học Bệnh viện Nhi trung ương

4.1.1. Phân bố theo tuổi, giới

4.1.2. Mức độ nghe kém

4.2. Thực trạng can thiệp cho trẻ nghe kém

4.3. Các yếu tố nguy cơ cao của nghe kém

4.3.1. Trẻ sinh non, nhẹ cân

4.3.2. Điều trị tại hồi sức sơ sinh

4.3.3. Gia đình có người nghe kém từ nhỏ

4.3.4. Ngạt sau sinh

4.3.5. Nghe kém sau ốc tai

4.4. Hiệu quả của đeo máy trợ thính cho trẻ nghe kém

4.5. Hạn chế của đề tài

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Tóm tắt

I. Tổng quan về nghiên cứu dịch tễ học nghe kém ở trẻ em dưới 3 tuổi

Nghiên cứu dịch tễ học về tình trạng nghe kém ở trẻ em dưới 3 tuổi là một vấn đề quan trọng trong y tế cộng đồng. Nghe kém có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 34 triệu trẻ em trên toàn cầu bị nghe kém, trong đó có nhiều trẻ dưới 3 tuổi. Việc phát hiện và can thiệp sớm là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ.

1.1. Tình hình nghe kém của trẻ em trên thế giới

Trên toàn cầu, tỷ lệ trẻ em bị nghe kém đang gia tăng. Năm 2018, có khoảng 466 triệu người bị nghe kém, trong đó trẻ em chiếm khoảng 7%. Các nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ này có thể tăng lên nếu không có các biện pháp can thiệp kịp thời.

1.2. Tình hình nghe kém của trẻ em tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tình trạng nghe kém ở trẻ em cũng đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Nhiều trẻ em bị phát hiện muộn do thiếu chương trình sàng lọc thính lực quốc gia. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi bị nghe kém có thể lên đến 15% trong nhóm có yếu tố nguy cơ cao.

II. Vấn đề và thách thức trong việc phát hiện nghe kém ở trẻ em

Việc phát hiện sớm tình trạng nghe kém ở trẻ em dưới 3 tuổi gặp nhiều thách thức. Nhiều trẻ không được sàng lọc thính lực định kỳ, dẫn đến việc phát hiện muộn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ. Các yếu tố nguy cơ như sinh non, nhiễm trùng trong thai kỳ cũng làm tăng khả năng nghe kém.

2.1. Các yếu tố nguy cơ gây nghe kém ở trẻ em

Nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tình trạng nghe kém ở trẻ em, bao gồm sinh non, vàng da sơ sinh, và ngạt sau sinh. Những trẻ có tiền sử điều trị tại khoa hồi sức sơ sinh có tỷ lệ nghe kém cao hơn so với trẻ bình thường.

2.2. Hệ thống sàng lọc thính lực hiện tại

Hệ thống sàng lọc thính lực hiện tại tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Chỉ một số bệnh viện lớn thực hiện sàng lọc cho trẻ sơ sinh, trong khi nhiều trẻ không được theo dõi thính lực định kỳ.

III. Phương pháp can thiệp máy trợ thính cho trẻ em dưới 3 tuổi

Can thiệp máy trợ thính là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để cải thiện khả năng nghe cho trẻ em dưới 3 tuổi. Việc sử dụng máy trợ thính giúp trẻ có thể nghe và phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Tuy nhiên, việc lựa chọn máy trợ thính phù hợp và can thiệp sớm là rất quan trọng.

3.1. Lợi ích của việc sử dụng máy trợ thính

Máy trợ thính giúp cải thiện khả năng nghe cho trẻ em, từ đó hỗ trợ phát triển ngôn ngữ và giao tiếp. Nghiên cứu cho thấy trẻ em sử dụng máy trợ thính có khả năng phát triển ngôn ngữ tốt hơn so với trẻ không được can thiệp.

3.2. Quy trình can thiệp máy trợ thính

Quy trình can thiệp máy trợ thính bao gồm việc đánh giá thính lực, lựa chọn thiết bị phù hợp và theo dõi hiệu quả sau can thiệp. Việc can thiệp sớm trong vòng 6 tháng tuổi là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất.

IV. Kết quả nghiên cứu về hiệu quả can thiệp máy trợ thính

Nghiên cứu cho thấy việc can thiệp máy trợ thính cho trẻ em dưới 3 tuổi mang lại hiệu quả tích cực. Trẻ em được can thiệp sớm có khả năng cải thiện thính lực và phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Các chỉ số như khả năng hiểu từ và câu cũng được cải thiện rõ rệt.

4.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp máy trợ thính

Nghiên cứu cho thấy trẻ em sử dụng máy trợ thính có khả năng hiểu từ tối đa và câu tối đa cao hơn so với trẻ không được can thiệp. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc can thiệp sớm.

4.2. Các chỉ số cải thiện sau can thiệp

Các chỉ số như chỉ số SII và khả năng hiểu từ tối đa đều có sự cải thiện đáng kể sau khi trẻ được can thiệp máy trợ thính. Điều này chứng tỏ rằng can thiệp kịp thời có thể mang lại kết quả tích cực cho sự phát triển của trẻ.

V. Kết luận và tương lai của nghiên cứu về nghe kém ở trẻ em

Nghiên cứu về dịch tễ học và can thiệp máy trợ thính cho trẻ em dưới 3 tuổi là rất cần thiết. Việc phát hiện và can thiệp sớm có thể giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và giao tiếp tốt hơn. Tương lai cần có nhiều chương trình sàng lọc và can thiệp hơn để giảm thiểu tình trạng nghe kém ở trẻ em.

5.1. Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm

Phát hiện sớm tình trạng nghe kém giúp trẻ có cơ hội phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Các nghiên cứu cho thấy độ tuổi vàng để phát triển ngôn ngữ là trong 3 năm đầu đời.

5.2. Định hướng tương lai cho nghiên cứu

Cần có nhiều nghiên cứu hơn về các yếu tố nguy cơ và hiệu quả can thiệp cho trẻ em nghe kém. Việc xây dựng chương trình sàng lọc thính lực quốc gia là cần thiết để đảm bảo mọi trẻ em đều được phát hiện và can thiệp kịp thời.

18/07/2025
Luận án tiến sĩ một số đặc điểm dịch tễ học yếu tố nguy cơ gây nghe kém tiếp nhận và hiệu quả can thiệp đeo máy trợ thính ở trẻ em dưới 3 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ một số đặc điểm dịch tễ học yếu tố nguy cơ gây nghe kém tiếp nhận và hiệu quả can thiệp đeo máy trợ thính ở trẻ em dưới 3 tuổi tại bệnh viện nhi trung ương