Tổng quan nghiên cứu

Huyện KBang, tỉnh Gia Lai, với diện tích tự nhiên khoảng 1.842,43 km², chiếm gần 12% tổng diện tích tỉnh, là một vùng đất giàu giá trị địa chất - địa mạo đặc sắc. Khu vực này có lịch sử tiến hóa địa chất lâu dài, đa dạng và phức tạp với các thành tạo đá biến chất cổ đại, các hoạt động núi lửa trẻ và nhiều dạng địa hình kỳ vĩ như thác nước, đồi núi và cao nguyên bazan. Theo khảo sát sơ bộ, huyện KBang sở hữu khoảng 40 thác nước lớn nhỏ, tạo nên danh tiếng “xứ sở của các thác nước” trong khu vực Tây Nguyên. Khí hậu nhiệt đới ẩm với độ cao trung bình từ 900-1.000m tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học và các loại cây công nghiệp lâu năm.

Tuy nhiên, việc dạy học môn Địa lí ở các trường phổ thông trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn do phương pháp truyền thống thiếu tính hấp dẫn, chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích đặc điểm địa chất - địa mạo huyện KBang nhằm khai thác hiệu quả các giá trị này phục vụ cho hoạt động dạy học trải nghiệm Địa lí tại trường THPT, góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất học sinh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào huyện KBang trong giai đoạn từ tháng 12/2021 đến 11/2023, với trọng tâm là các đặc điểm địa chất - địa mạo và khả năng ứng dụng trong giáo dục phổ thông.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển chương trình dạy học Địa lí theo hướng trải nghiệm sáng tạo, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về môi trường tự nhiên địa phương, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững thông qua việc khai thác giá trị tài nguyên địa chất - địa mạo. Các chỉ số như diện tích rừng tự nhiên 128.070 ha, nhiệt độ trung bình 19-24°C, và sự đa dạng các loại đất với 7 nhóm chính cũng là những chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm địa lí phù hợp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu địa lí tự nhiên, tập trung vào:

  • Lý thuyết địa chất - địa mạo: Nghiên cứu các thành tạo đá, quá trình kiến tạo, hoạt động núi lửa và sự hình thành các dạng địa hình đặc trưng của huyện KBang. Khái niệm tài nguyên địa mạo và di sản địa mạo được sử dụng để đánh giá giá trị khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế của các đối tượng địa chất.

  • Lý thuyết giáo dục trải nghiệm: Dựa trên quan điểm học tập trải nghiệm của UNESCO và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm trong phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm địa lí được áp dụng để thiết kế các hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT.

  • Mô hình thiết kế hoạt động trải nghiệm địa lí: Quy trình 6 bước từ xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung, lập kế hoạch, thiết kế chi tiết đến kiểm tra và điều chỉnh, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và phù hợp với điều kiện địa phương.

Các khái niệm chính bao gồm: di sản địa mạo, tài nguyên địa mạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, năng lực học sinh, và phát triển bền vững trong giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Tổng hợp từ các bản đồ địa chất, địa mạo, số liệu khí hậu, đất đai, tài nguyên rừng và khoáng sản của huyện KBang; tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước; khảo sát thực địa tại các điểm như thác K50, thác Hang Dơi, đập thủy điện An Khê Knak; khảo sát ý kiến giáo viên và học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thị xã An Khê.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS) để thể hiện phân hóa không gian đặc điểm địa chất - địa mạo; phương pháp khảo sát thực địa để thu thập dữ liệu thực tế; phương pháp bay chụp Flycam để ghi nhận cảnh quan; phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả các hoạt động trải nghiệm địa lí.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát thực địa được thực hiện qua ba đợt với các điểm khảo sát tiêu biểu; khảo sát ý kiến gồm khoảng 100 học sinh và 30 giáo viên tại các trường THPT trong khu vực. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 11/2023, trong đó khảo sát thực địa và thu thập dữ liệu diễn ra chủ yếu trong năm 2023, phân tích và thiết kế hoạt động trải nghiệm địa lí được tiến hành song song với thực nghiệm sư phạm trong các trường THPT.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm địa chất - địa mạo đa dạng và phức tạp: Huyện KBang có các thành tạo đá biến chất cổ đại Arkei, các hoạt động núi lửa trẻ Neogen và các dạng địa hình đa dạng như bề mặt san bằng, trũng giữ nước, thác nước lớn với khoảng 40 thác nước được ghi nhận. Địa hình cao nguyên bazan chiếm hơn 50% diện tích, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm.

  2. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên phù hợp cho hoạt động trải nghiệm: Nhiệt độ trung bình từ 19-24°C, lượng mưa phân bố theo mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngoài trời. Diện tích rừng tự nhiên trên 128.000 ha với đa dạng sinh học cao, trong đó Vườn quốc gia Kon Ka Kinh và Khu bảo tồn Kon Chư Răng là những điểm đến lý tưởng cho hoạt động trải nghiệm địa lí.

  3. Khả năng khai thác đặc điểm địa chất - địa mạo phục vụ dạy học Địa lí: Qua khảo sát thực địa và ý kiến giáo viên, học sinh, các địa điểm như thác K50, thác Hang Dơi, đập thủy điện An Khê Knak được đánh giá cao về giá trị khoa học, thẩm mỹ và tính ứng dụng trong giáo dục trải nghiệm. Khoảng 85% học sinh tham gia thực nghiệm cho biết hoạt động trải nghiệm giúp họ hiểu bài học tốt hơn và tăng hứng thú học tập.

  4. Hiệu quả của hoạt động trải nghiệm địa lí trong nâng cao năng lực học sinh: Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Trãi cho thấy, sau khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, năng lực tự học, tư duy phản biện và kỹ năng làm việc nhóm của học sinh tăng trung bình 30% so với trước khi thực hiện. Giáo viên cũng nhận định phương pháp này giúp học sinh phát triển toàn diện hơn so với phương pháp truyền thống.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên cho thấy huyện KBang sở hữu nguồn tài nguyên địa chất - địa mạo phong phú, đa dạng và có giá trị khoa học, giáo dục cao, phù hợp để phát triển các hoạt động trải nghiệm địa lí trong trường phổ thông. Việc sử dụng bản đồ GIS và biểu đồ phân bố địa chất giúp minh họa rõ ràng sự phân hóa không gian, hỗ trợ giáo viên và học sinh trong việc nhận diện và khai thác các đặc điểm địa phương.

So với các nghiên cứu trước đây tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội, luận văn đã mở rộng phạm vi ứng dụng sang lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là dạy học trải nghiệm, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy Địa lí theo hướng phát triển năng lực. Kết quả thực nghiệm sư phạm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của việc tích hợp đặc điểm địa chất - địa mạo vào hoạt động trải nghiệm, phù hợp với quan điểm đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm còn gặp một số khó khăn như hạn chế về cơ sở vật chất, kinh phí và sự chuẩn bị của giáo viên. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, ngành giáo dục và các cơ quan quản lý địa phương để phát huy tối đa tiềm năng của tài nguyên địa chất - địa mạo huyện KBang.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai chương trình dạy học trải nghiệm địa lí dựa trên đặc điểm địa chất - địa mạo huyện KBang: Thiết kế các bài học và hoạt động trải nghiệm cụ thể, phù hợp với từng cấp học, tập trung vào các điểm khảo sát thực địa tiêu biểu như thác K50, thác Hang Dơi. Thời gian thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai phối hợp với các trường THPT chủ trì.

  2. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho giáo viên Địa lí về phương pháp dạy học trải nghiệm và khai thác tài nguyên địa chất - địa mạo: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ hàng năm, kết hợp với các chuyên gia địa chất và giáo dục để cập nhật kiến thức và kỹ năng thực hành.

  3. Phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ hoạt động trải nghiệm địa lí: Đầu tư xây dựng các điểm thực hành ngoài trời, phòng học đa năng, trang thiết bị công nghệ như Flycam, GIS phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. Kinh phí huy động từ ngân sách nhà nước và các nguồn xã hội hóa trong vòng 3 năm.

  4. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa ngành giáo dục, khoa học địa chất, du lịch và chính quyền địa phương: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên địa chất - địa mạo phục vụ giáo dục và phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện ngay trong giai đoạn triển khai chương trình dạy học trải nghiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên Địa lí các trường THPT: Nhận được tài liệu tham khảo về đặc điểm địa chất - địa mạo địa phương, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực học sinh.

  2. Nhà quản lý giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai: Có cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đồng thời phát triển các hoạt động giáo dục trải nghiệm phù hợp với điều kiện địa phương.

  3. Các nhà nghiên cứu địa chất, địa mạo và giáo dục địa lí: Tham khảo các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa mạo huyện KBang, phương pháp ứng dụng trong giáo dục, góp phần phát triển nghiên cứu liên ngành.

  4. Các tổ chức phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên: Khai thác giá trị di sản địa chất - địa mạo để phát triển du lịch bền vững, đồng thời phối hợp với ngành giáo dục trong các hoạt động giáo dục môi trường và trải nghiệm thực tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa mạo huyện KBang phục vụ dạy học Địa lí?
    Nghiên cứu giúp khai thác giá trị khoa học, giáo dục và thẩm mỹ của tài nguyên địa chất - địa mạo địa phương, tạo điều kiện cho hoạt động trải nghiệm địa lí sinh động, nâng cao năng lực và hứng thú học tập của học sinh.

  2. Các hoạt động trải nghiệm địa lí được tổ chức như thế nào?
    Hoạt động trải nghiệm bao gồm thực địa, câu lạc bộ, trò chơi, sân khấu hóa, hội thi và chiến dịch cộng đồng, được thiết kế theo quy trình 6 bước nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục và phù hợp với điều kiện thực tế.

  3. Làm thế nào để giáo viên có thể áp dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy?
    Giáo viên có thể sử dụng mẫu giáo án, kế hoạch hoạt động trải nghiệm được đề xuất trong luận văn, kết hợp với các điểm khảo sát thực địa tiêu biểu để tổ chức các hoạt động học tập sáng tạo, hấp dẫn.

  4. Khó khăn chính trong việc triển khai hoạt động trải nghiệm địa lí là gì?
    Bao gồm hạn chế về cơ sở vật chất, kinh phí, sự chuẩn bị và năng lực của giáo viên, cũng như sự phối hợp giữa các bên liên quan. Cần có sự hỗ trợ từ các cấp quản lý và đầu tư thích hợp.

  5. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Có thể, bởi phương pháp nghiên cứu và thiết kế hoạt động trải nghiệm có tính tổng quát, tuy nhiên cần điều chỉnh phù hợp với đặc điểm địa chất - địa mạo và điều kiện địa phương cụ thể.

Kết luận

  • Huyện KBang sở hữu nguồn tài nguyên địa chất - địa mạo đa dạng, phong phú với nhiều di sản địa mạo tiêu biểu, phù hợp để phát triển hoạt động trải nghiệm địa lí trong trường phổ thông.
  • Việc tích hợp đặc điểm địa chất - địa mạo vào dạy học Địa lí giúp nâng cao năng lực, phẩm chất và hứng thú học tập của học sinh.
  • Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm địa lí được xây dựng bài bản, khoa học, đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Thực nghiệm sư phạm cho thấy hiệu quả tích cực trong việc phát triển kỹ năng và năng lực học sinh sau khi tham gia các hoạt động trải nghiệm.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về chương trình, bồi dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất và phối hợp liên ngành nhằm phát huy tối đa giá trị tài nguyên địa chất - địa mạo phục vụ giáo dục và phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để nâng cao chất lượng dạy học Địa lí trải nghiệm trên toàn tỉnh Gia Lai và các vùng lân cận.