Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác quặng chì - kẽm, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Bắc Kạn. Với trữ lượng khoáng sản chì - kẽm lớn nhất Việt Nam, huyện Chợ Đồn là trung tâm khai thác chính, trong đó mỏ Nà Bốp - Pù Sáp là một trong những mỏ trọng điểm. Tuy nhiên, hoạt động khai thác này cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước, làm suy giảm chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm tại xã Bằng Lãng. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 4/2017 đến tháng 8/2018 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng tại mỏ Nà Bốp - Pù Sáp đến môi trường nước xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Mục tiêu cụ thể bao gồm phân tích hiện trạng khai thác, đánh giá công tác quản lý môi trường của mỏ, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường nước. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn về ô nhiễm môi trường nước do khai thác khoáng sản, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả. Với phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Bằng Lãng, kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và khái niệm cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường nước. Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo ảnh hưởng đến đời sống con người và sinh vật. Ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự biến đổi thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Đặc biệt, ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi xấu về tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nước, làm giảm đa dạng sinh vật và gây độc hại. Các chỉ thị môi trường như BOD (Nhu cầu oxy sinh học), COD (Nhu cầu oxy hóa học), nồng độ kim loại nặng (Pb, Zn), pH, độ đục, oxy hòa tan (DO) được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Mô hình đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được áp dụng để phân tích, dự báo các tác động của hoạt động khai thác đến môi trường nước, từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thứ cấp từ các báo cáo giám sát môi trường của mỏ Nà Bốp - Pù Sáp và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn trong các năm 2015-2017, cùng các văn bản pháp luật liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, lấy mẫu nước mặt, nước ngầm và nước thải tại 12 vị trí khác nhau trong hai đợt lấy mẫu vào tháng 3 và tháng 6 năm 2017. Cỡ mẫu gồm 60 hộ dân được phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập ý kiến về ảnh hưởng môi trường nước. Phương pháp lấy mẫu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663 và TCVN 6184, bảo quản mẫu trong điều kiện lạnh để đảm bảo tính chính xác. Phân tích mẫu nước được thực hiện bằng các phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (ASS) cho kim loại nặng, phương pháp so màu và chuẩn độ cho các chỉ tiêu BOD5, COD, tổng P, tổng N. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, so sánh với các quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2015 (nước mặt), QCVN 09:2015 (nước ngầm) và QCVN 40:2011 (nước thải công nghiệp). Timeline nghiên cứu kéo dài 16 tháng, từ tháng 4/2017 đến tháng 8/2018, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng nước thải mỏ trước khi xả ra suối Khau Củm: Nồng độ chì (Pb) trong nước thải tại điểm xả NT-1 và NT-2 vượt quy chuẩn QCVN 40:2011 với giá trị lần lượt 0,015 mg/l và 0,012 mg/l, cao hơn giới hạn cho phép 0,009 mg/l khoảng 67% và 33%. Nồng độ kẽm (Zn) cũng vượt mức cho phép, đạt 0,05 mg/l tại NT-1, gấp 2,5 lần giới hạn 0,02 mg/l. Các chỉ tiêu BOD5 và COD dao động trong khoảng 15-20 mg/l và 30-40 mg/l, nằm trong giới hạn cho phép.

  2. Chất lượng nước mặt suối Khau Củm: Nồng độ chì và kẽm tại các điểm NM1 đến NM4 có xu hướng giảm dần từ điểm tiếp nhận nước thải về hạ lưu, tuy nhiên vẫn cao hơn mức quy chuẩn QCVN 08:2015. Ví dụ, nồng độ Pb tại NM1 là 0,012 mg/l, vượt 33% so với giới hạn 0,009 mg/l. Độ đục và tổng chất rắn lơ lửng (TSS) tăng lên sau mùa mưa, với TSS đạt 150 mg/l, vượt giới hạn 50 mg/l.

  3. Chất lượng nước ngầm tại khu vực mỏ: Nồng độ chì trong nước ngầm tại các giếng khoan NN1 đến NN4 dao động từ 0,008 đến 0,011 mg/l, trong đó một số mẫu vượt nhẹ giới hạn QCVN 09:2015 (0,009 mg/l). Nồng độ kẽm cũng có xu hướng tương tự, dao động 0,02-0,03 mg/l, vượt mức cho phép 0,02 mg/l khoảng 10-50%.

  4. Ý kiến người dân về tác động môi trường: Khoảng 70% số hộ dân được khảo sát cho biết nhận thấy sự suy giảm chất lượng nước sinh hoạt sau khi mỏ hoạt động, đặc biệt là mùi vị và độ đục tăng lên. 60% người dân phản ánh có hiện tượng ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe như đau đầu, dị ứng da.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường nước là do nước thải khai thác và chế biến quặng chứa các kim loại nặng như Pb, Zn vượt mức cho phép, cùng với nước mưa chảy tràn cuốn theo đất đá, bụi làm tăng độ đục và tải lượng chất rắn lơ lửng. So sánh với các nghiên cứu trong ngành khai thác khoáng sản chì - kẽm tại các tỉnh miền núi khác cho thấy mức độ ô nhiễm tương đồng, đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt và nước ngầm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh nồng độ Pb, Zn tại các điểm lấy mẫu qua hai đợt phân tích, cũng như bảng tổng hợp các chỉ tiêu môi trường so với quy chuẩn Việt Nam. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nước thải và quản lý nước mưa chảy tràn để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường nước và sức khỏe cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xử lý nước thải tại nguồn: Áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến như bể lắng kết hợp bể tách dầu và hệ thống lọc sinh học để giảm nồng độ kim loại nặng và các chất ô nhiễm hữu cơ, nhằm đảm bảo nước thải đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Ban quản lý mỏ.

  2. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn: Thiết kế hệ thống rãnh thoát nước và hố ga xử lý nước mưa tại khu vực khai thác để hạn chế đất đá và chất rắn lơ lửng cuốn theo nước mưa, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt. Thời gian triển khai 6-9 tháng, do đơn vị khai thác phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện.

  3. Giám sát môi trường định kỳ và công khai kết quả: Thiết lập chương trình quan trắc môi trường nước mặt và nước ngầm hàng quý, công bố kết quả để tăng cường minh bạch và nâng cao nhận thức cộng đồng. Chủ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, phối hợp với mỏ và các tổ chức giám sát độc lập.

  4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về bảo vệ môi trường nước cho người dân và công nhân mỏ, nhằm giảm thiểu các hành vi gây ô nhiễm và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là UBND xã Bằng Lãng và các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Đồn có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nước hiệu quả hơn.

  2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Ban lãnh đạo và kỹ thuật viên mỏ Nà Bốp - Pù Sáp có thể áp dụng các giải pháp xử lý nước thải và quản lý môi trường được đề xuất nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và nâng cao trách nhiệm xã hội.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu chi tiết, hỗ trợ cho các nghiên cứu tiếp theo về tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản.

  4. Cộng đồng dân cư địa phương: Người dân xã Bằng Lãng và các vùng lân cận có thể hiểu rõ hơn về tác động của hoạt động khai thác đến môi trường nước, từ đó chủ động tham gia giám sát và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động khai thác quặng chì - kẽm ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng nước?
    Hoạt động khai thác làm tăng nồng độ kim loại nặng như chì và kẽm trong nước thải, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, đồng thời làm tăng độ đục và tải lượng chất rắn lơ lửng. Ví dụ, nồng độ Pb trong nước thải vượt quy chuẩn khoảng 67%.

  2. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá chất lượng nước trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia, phân tích kim loại nặng bằng phổ hấp thụ nguyên tử, các chỉ tiêu BOD5, COD bằng phương pháp so màu và chuẩn độ, đảm bảo độ chính xác và tin cậy.

  3. Các biện pháp xử lý nước thải hiện tại của mỏ có hiệu quả không?
    Mỏ đã áp dụng bể lắng và bể tách dầu để xử lý nước thải, tuy nhiên một số chỉ tiêu kim loại nặng vẫn vượt mức cho phép, cho thấy cần nâng cấp công nghệ xử lý để đạt hiệu quả cao hơn.

  4. Ý kiến của người dân về tác động môi trường như thế nào?
    Khoảng 70% người dân nhận thấy chất lượng nước sinh hoạt giảm sút, với mùi vị và độ đục tăng lên, ảnh hưởng đến sức khỏe như đau đầu và dị ứng da, phản ánh tác động thực tế của hoạt động khai thác.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do khai thác quặng?
    Cần tăng cường xử lý nước thải tại nguồn, xây dựng hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn, giám sát môi trường định kỳ và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nước.

Kết luận

  • Hoạt động khai thác quặng tại mỏ Nà Bốp - Pù Sáp đã gây ra ô nhiễm kim loại nặng vượt quy chuẩn trong nước thải, nước mặt và nước ngầm tại xã Bằng Lãng.
  • Nồng độ chì và kẽm trong nước thải vượt giới hạn cho phép từ 33% đến 67%, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nước và sức khỏe cộng đồng.
  • Công tác quản lý môi trường hiện tại đã có các biện pháp xử lý nước thải nhưng chưa đủ hiệu quả, cần nâng cấp công nghệ và hệ thống thu gom nước mưa.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm xử lý nước thải, quản lý nước mưa, giám sát định kỳ và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp khai thác trong việc bảo vệ môi trường nước, hướng tới phát triển bền vững ngành khai thác khoáng sản tại Bắc Kạn.

Tiếp theo, các bên liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời duy trì giám sát môi trường thường xuyên để đảm bảo chất lượng nước được cải thiện và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đề nghị các cơ quan quản lý và doanh nghiệp khai thác chủ động hành động ngay để giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khai thác khoáng sản.