Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động khai thác đá vôi đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp vật liệu xây dựng tại Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Thanh Hóa. Theo báo cáo của ngành, sản lượng khai thác đá vôi hiện mới đáp ứng khoảng 80% nhu cầu thực tế, trong khi nhu cầu xây dựng dự kiến tăng khoảng 15% mỗi năm giai đoạn 2015-2020. Mỏ đá vôi Núi Vức, thành phố Thanh Hóa, là một trong những khu vực trọng điểm với 10 đơn vị được cấp phép khai thác, trong đó 3 đơn vị đang hoạt động chính. Hoạt động khai thác và chế biến đá vôi tại đây không chỉ góp phần tạo việc làm, đóng góp ngân sách mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi tại mỏ Núi Vức đến môi trường tự nhiên và xã hội, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu tác động tiêu cực. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào khu vực khai thác của ba công ty chính với diện tích khai thác tổng cộng khoảng 135.000 m², trong thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 8/2016. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành khai thác khoáng sản tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các khái niệm và quy định pháp luật về môi trường và khoáng sản, bao gồm:
- Khái niệm môi trường theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014: hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường: sự biến đổi thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: mức giới hạn các thông số chất lượng môi trường và hàm lượng chất gây ô nhiễm được cơ quan nhà nước ban hành.
- Tài nguyên khoáng sản: khoáng vật có ích tích tụ tự nhiên trong lòng đất, bao gồm đá vôi làm vật liệu xây dựng.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình đánh giá tác động môi trường dựa trên phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất, nước, không khí và khảo sát ý kiến cộng đồng dân cư.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, UBND thành phố Thanh Hóa, các đơn vị khai thác đá vôi và cộng đồng dân cư địa phương. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, lấy mẫu phân tích môi trường và phỏng vấn người dân.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích:
- Mẫu đất được lấy theo tiêu chuẩn TCVN 5297:1995, phân tích các chỉ tiêu pH, kim loại nặng (As, Cd, Pb, Cu, Zn), chất dinh dưỡng (OM, NTS, PTS, KTS).
- Mẫu nước mặt và nước thải được lấy theo TCVN 5992, 5993, 5996, phân tích các chỉ tiêu pH, DO, TSS, COD, BOD5, kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác.
- Mẫu không khí được lấy tại các vị trí khai thác, khu vực chế biến và tuyến đường vận chuyển, phân tích bụi, NOx, CO, SO2, tiếng ồn.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp chuẩn quốc tế và Việt Nam như SMEWW, EPA, TCVN để đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel và Word để tổng hợp, phân tích và đối chiếu với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
- Phương pháp chuyên gia: Tập hợp ý kiến chuyên gia để đánh giá tác động và đề xuất biện pháp giảm thiểu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng đến môi trường đất: Kết quả phân tích mẫu đất năm 2014-2016 cho thấy pH đất dao động từ 5,3 đến 6,1, mang tính axit nhẹ. Hàm lượng kim loại nặng như As, Cd, Pb, Cu, Zn đều thấp hơn giới hạn quy chuẩn quốc gia (QCVN 03-MT:2015/BTNMT). Tuy nhiên, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất (OM, NTS, PTS, KTS) chủ yếu ở mức nghèo đến rất nghèo, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi đất và canh tác nông nghiệp.
Ảnh hưởng đến môi trường nước: Mẫu nước mặt và nước thải tại khu vực mỏ có các chỉ tiêu pH, DO, COD, BOD5, kim loại nặng đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT và QCVN 14:2008/BTNMT. Tuy nhiên, nước mưa chảy tràn từ khu vực khai thác có thể làm tăng độ đục và bồi lắng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh.
Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Nồng độ bụi silic và các khí độc hại (CO, SO2, NOx) tại khu vực khai thác và chế biến đá vôi có xu hướng tăng cao vào mùa khô, đặc biệt khi điều kiện thời tiết khô hanh và gió mạnh. Tiếng ồn và độ rung do nổ mìn, vận chuyển đá vượt mức cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và dân cư lân cận.
Ý kiến cộng đồng dân cư: Qua khảo sát 100 người dân tại xã Đông Hưng và Đông Vinh, hơn 70% phản ánh sức khỏe bị ảnh hưởng bởi bụi và tiếng ồn từ hoạt động khai thác. Khoảng 65% người dân cho biết môi trường xung quanh bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tác động tiêu cực là do công nghệ khai thác và chế biến còn lạc hậu, thiết bị khoan nổ mìn không có bộ phận hút bụi, công tác mở vỉa và cải tạo tầng công tác chưa được thực hiện bài bản. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại mỏ Núi Vức tương đối cao, đặc biệt trong mùa khô. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi và các khí độc theo mùa cho thấy sự biến động rõ rệt, cần có biện pháp kiểm soát phù hợp.
Việc đất bị thoái hóa do mất lớp phủ hữu cơ và các chất dinh dưỡng nghèo nàn làm giảm khả năng phục hồi sinh thái, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp tại các vùng lân cận. Mặc dù các chỉ tiêu kim loại nặng chưa vượt ngưỡng cho phép, nhưng sự tích tụ lâu dài có thể gây nguy cơ tiềm ẩn. Ý kiến người dân phản ánh rõ ràng về tác động sức khỏe và môi trường, cho thấy cần thiết phải có các giải pháp quản lý chặt chẽ hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Áp dụng công nghệ khai thác và chế biến hiện đại: Đầu tư thiết bị khoan nổ mìn có hệ thống hút bụi, máy nghiền sàng có hệ thống giảm bụi nhằm giảm phát tán bụi ra môi trường. Mục tiêu giảm nồng độ bụi xuống dưới giới hạn quy chuẩn trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: các công ty khai thác và chế biến đá vôi.
Cải tạo và quản lý tầng công tác khai thác: Thiết kế và thi công hệ thống mở vỉa, xén chân tuyến, duy trì độ dốc ổn định để hạn chế sạt lở và đá rơi tự do. Thực hiện trong vòng 18 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước.
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải: Lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn tại khu vực khai thác, đảm bảo các chỉ tiêu nước thải đạt quy chuẩn quốc gia. Thời gian thực hiện 12 tháng, chủ thể: các đơn vị khai thác phối hợp với chính quyền địa phương.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình giáo dục môi trường, phổ biến quy định pháp luật và biện pháp bảo vệ môi trường cho người dân và công nhân khai thác. Thực hiện liên tục, chủ thể: UBND xã, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tăng cường giám sát và quản lý nhà nước: Cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường. Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường định kỳ hàng quý.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và cơ quan chức năng về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch khai thác khoáng sản bền vững, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường.
Doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực, nâng cao trách nhiệm xã hội và tuân thủ pháp luật.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, địa chất: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực địa và phân tích môi trường để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại khu vực khai thác: Nâng cao nhận thức về tác động môi trường, tham gia giám sát và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường sống.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động khai thác đá vôi ảnh hưởng như thế nào đến môi trường đất?
Hoạt động khai thác bóc tách lớp đất phủ và thảm thực vật, làm đất mất độ phì nhiêu, pH đất giảm, các chất dinh dưỡng như OM, NTS, PTS, KTS ở mức nghèo. Điều này ảnh hưởng đến khả năng canh tác và phục hồi sinh thái.Mức độ ô nhiễm không khí tại mỏ đá vôi Núi Vức có nghiêm trọng không?
Nồng độ bụi silic và khí độc hại như CO, SO2, NOx tăng cao vào mùa khô, vượt quy chuẩn cho phép tại một số thời điểm, gây ảnh hưởng sức khỏe người lao động và dân cư lân cận.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường được đề xuất là gì?
Bao gồm áp dụng công nghệ hút bụi hiện đại, cải tạo tầng công tác, xử lý nước thải, tuyên truyền nâng cao nhận thức và tăng cường giám sát quản lý nhà nước.Ý kiến người dân về tác động của khai thác đá vôi ra sao?
Khoảng 70% người dân phản ánh sức khỏe bị ảnh hưởng bởi bụi và tiếng ồn, đồng thời môi trường sống và sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực.Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là gì?
Kết hợp lấy mẫu phân tích môi trường đất, nước, không khí theo tiêu chuẩn quốc gia, khảo sát ý kiến cộng đồng và phân tích số liệu bằng phần mềm chuyên dụng, đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Kết luận
- Hoạt động khai thác đá vôi tại mỏ Núi Vức góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương nhưng gây tác động tiêu cực đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe cộng đồng.
- Chất lượng đất tại khu vực khai thác có pH thấp, hàm lượng dinh dưỡng nghèo, kim loại nặng chưa vượt ngưỡng nhưng có nguy cơ tích tụ lâu dài.
- Mức độ ô nhiễm bụi và khí độc hại tăng cao vào mùa khô, tiếng ồn và độ rung vượt quy chuẩn ảnh hưởng đến người dân và công nhân.
- Ý kiến cộng đồng phản ánh rõ ràng về tác động sức khỏe và môi trường, cần có các biện pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp công nghệ, quản lý và tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành khai thác đá vôi tại Thanh Hóa.
Tiếp theo, cần triển khai thực hiện các biện pháp đề xuất, đồng thời thiết lập hệ thống giám sát môi trường định kỳ để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời. Các đơn vị khai thác và cơ quan quản lý được khuyến nghị phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo phát triển kinh tế hài hòa với bảo vệ môi trường.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng tại khu vực mỏ đá vôi Núi Vức!