Tổng quan nghiên cứu

Thức ăn đường phố (TAĐP) là một phần không thể thiếu trong mạng lưới cung cấp thực phẩm, đặc biệt phổ biến với người lao động thu nhập thấp và học sinh. Theo thống kê của Cục An toàn thực phẩm Việt Nam, từ năm 2009 đến 2016, đã xảy ra 1.616 vụ ngộ độc thực phẩm với 41.898 người mắc, trong đó 178 vụ liên quan đến TAĐP gây 4.036 người mắc và 7 người tử vong. Tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, năm 2016 đã ghi nhận các vụ ngộ độc thực phẩm do TAĐP, trong đó có vụ ngộ độc bánh mì làm 17 học sinh mắc bệnh. Trường THPT Nguyễn Du, thị trấn Hai Riêng, với 935 học sinh, trong đó 35% là dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có nhiều hàng quán bán TAĐP được học sinh ưa chuộng.

Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức và thực hành an toàn thực phẩm (ATTP) trong sử dụng TAĐP của học sinh trường THPT Nguyễn Du, từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2017, với 587 học sinh tham gia. Mục tiêu cụ thể là mô tả kiến thức, thực hành về ATTP trong sử dụng TAĐP và xác định các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao nhận thức và thực hành an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe học sinh và cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình hệ sinh thái của Urie Bronfenbrenner, tập trung vào các yếu tố cá nhân, tiếp cận thông tin và các yếu tố gia đình như kinh tế, trình độ học vấn của cha mẹ. Các khái niệm chính bao gồm:

  • An toàn thực phẩm (ATTP): Đảm bảo thực phẩm không gây hại đến sức khỏe con người.
  • Thức ăn đường phố (TAĐP): Thức ăn, đồ uống đã chế biến sẵn, được bán tại các nơi công cộng và tiêu thụ ngay.
  • Ngộ độc thực phẩm (NĐTP): Tình trạng bệnh lý do ăn phải thực phẩm bị ô nhiễm hoặc chứa chất độc.
  • Kiến thức và thực hành ATTP: Bao gồm hiểu biết về điều kiện cơ sở bán, người bán, quy trình chế biến và thực hành lựa chọn, sử dụng TAĐP an toàn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang định lượng, tiến hành tại trường THPT Nguyễn Du, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2017. Cỡ mẫu 587 học sinh được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn, bao gồm 16 lớp ngẫu nhiên từ tổng số 25 lớp của trường.

Dữ liệu được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền gồm 4 phần: thông tin chung, nguồn thông tin về ATTP, kiến thức về ATTP TAĐP và thực hành sử dụng TAĐP. Bộ câu hỏi được thử nghiệm và điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh. Điều tra viên là cán bộ y tế có kinh nghiệm, giám sát chặt chẽ quá trình thu thập dữ liệu.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 22 với các phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy logistic đơn biến để xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành ATTP TAĐP. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành dựa trên tỷ lệ trả lời đúng >70% số câu hỏi được xem là đạt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Trong 587 học sinh, phân bố đều ở các khối lớp 10, 11, 12; 56,9% là nữ; 68,5% là dân tộc Kinh. Trình độ học vấn của cha mẹ chủ yếu dưới cấp 3 (cha 49,1%, mẹ 61,8%).

  2. Kiến thức về ATTP TAĐP: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng chung là 71,2%. Cụ thể, kiến thức về cơ sở bán TAĐP đạt trên 80%, người bán đạt trên 86%, quy trình chế biến đạt từ 64,9% đến 88,9%, và kiến thức về ngộ độc thực phẩm đạt từ 51,4% đến 95,7%.

  3. Thực hành sử dụng TAĐP: Tỷ lệ thực hành đúng chung là 63,5%. Học sinh có thực hành tốt về lựa chọn nơi bán (từ 18,2% đến 84,9%), lựa chọn loại thức ăn an toàn (74,7% đến 86,8%), lựa chọn bao gói và bảo quản (53,3% đến 77,7%), và vệ sinh cá nhân, khu vực bán (71,9% đến 95,6%).

  4. Các yếu tố liên quan: Khối lớp, dân tộc, trình độ học vấn cha mẹ và việc tiếp cận thông tin có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức ATTP TAĐP (p<0,05). Học sinh khối 12 có khả năng có kiến thức đạt cao hơn 5,05 lần so với khối 10. Học sinh dân tộc Kinh có khả năng kiến thức đạt cao hơn 2,78 lần so với dân tộc khác. Việc nghe hoặc tìm hiểu thông tin về ATTP làm tăng khả năng có kiến thức đạt gấp 2,32 lần. Kiến thức đạt cũng làm tăng khả năng thực hành đúng gấp 1,96 lần.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành ATTP TAĐP của học sinh trường THPT Nguyễn Du tương đối cao so với một số nghiên cứu trong nước, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở các khía cạnh thực hành bảo quản và nhận biết triệu chứng ngộ độc thực phẩm cấp tính. Sự khác biệt về kiến thức giữa các khối lớp và dân tộc phản ánh ảnh hưởng của môi trường học tập và điều kiện xã hội. Việc tiếp cận thông tin qua truyền thông đại chúng như tivi và internet đóng vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng theo từng nhóm câu hỏi, cũng như bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và kết quả nghiên cứu. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác và quốc tế cho thấy mức độ tương đồng và khác biệt, góp phần làm rõ bối cảnh và đặc thù của vùng nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục ATTP trong nhà trường: Triển khai các chương trình giáo dục về an toàn thực phẩm, đặc biệt tập trung vào học sinh khối 10 và dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao kiến thức và thực hành đúng trong sử dụng TAĐP. Thời gian thực hiện: trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, giáo viên và các tổ chức y tế địa phương.

  2. Phối hợp với các cơ sở kinh doanh TAĐP: Tổ chức tập huấn, kiểm tra và giám sát các cơ sở bán TAĐP quanh trường học để đảm bảo điều kiện vệ sinh, quy trình chế biến và bảo quản thực phẩm an toàn. Thời gian: 6 tháng đầu năm. Chủ thể: chính quyền địa phương, Chi cục An toàn thực phẩm.

  3. Khuyến khích phụ huynh tham gia nâng cao nhận thức: Tổ chức các buổi hội thảo, cung cấp tài liệu hướng dẫn về ATTP cho phụ huynh nhằm hỗ trợ con em trong việc lựa chọn và sử dụng TAĐP an toàn. Thời gian: hàng quý. Chủ thể: nhà trường, trung tâm y tế huyện.

  4. Phát triển môi trường học đường an toàn: Cải thiện cơ sở vật chất như nhà vệ sinh, khu vực rửa tay, cung cấp nước sạch và thùng rác đậy kín tại trường học để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hành vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Ban quản lý trường học, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và y tế công cộng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình giáo dục và can thiệp nhằm nâng cao an toàn thực phẩm trong trường học và cộng đồng.

  2. Giáo viên và cán bộ y tế trường học: Áp dụng kiến thức và đề xuất trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, truyền thông và giám sát thực hành an toàn thực phẩm cho học sinh.

  3. Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm: Tham khảo để tăng cường kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các cơ sở kinh doanh TAĐP, đồng thời phối hợp với nhà trường và cộng đồng trong công tác bảo vệ sức khỏe học sinh.

  4. Phụ huynh và học sinh: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thực phẩm, từ đó lựa chọn và sử dụng thức ăn đường phố một cách an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe cá nhân và gia đình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao thức ăn đường phố lại tiềm ẩn nguy cơ ngộ độc thực phẩm?
    Thức ăn đường phố thường được chế biến và bảo quản trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh, dễ bị nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại hoặc ô nhiễm chéo, dẫn đến nguy cơ ngộ độc thực phẩm cao.

  2. Kiến thức về an toàn thực phẩm ảnh hưởng thế nào đến thực hành của học sinh?
    Nghiên cứu cho thấy học sinh có kiến thức đạt về ATTP có khả năng thực hành đúng cao hơn gần gấp đôi so với học sinh có kiến thức chưa đạt, chứng tỏ kiến thức là nền tảng quan trọng để hình thành thói quen an toàn.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành ATTP của học sinh?
    Khối lớp, dân tộc, trình độ học vấn của cha mẹ và việc tiếp cận thông tin qua các kênh truyền thông là những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức và thực hành ATTP của học sinh.

  4. Làm thế nào để nâng cao thực hành an toàn thực phẩm trong sử dụng TAĐP?
    Cần kết hợp giáo dục kiến thức, cải thiện điều kiện vệ sinh tại nơi bán, tăng cường truyền thông và tạo môi trường thuận lợi cho học sinh thực hành vệ sinh cá nhân và lựa chọn thực phẩm an toàn.

  5. Vai trò của nhà trường và phụ huynh trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm cho học sinh là gì?
    Nhà trường có trách nhiệm tổ chức giáo dục, truyền thông và giám sát thực hành ATTP; phụ huynh cần hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để con em thực hiện các thói quen an toàn trong ăn uống hàng ngày.

Kết luận

  • Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố đạt 71,2%, thực hành đúng đạt 63,5%.
  • Kiến thức và thực hành ATTP có mối liên quan chặt chẽ với các yếu tố như khối lớp, dân tộc, trình độ học vấn cha mẹ và việc tiếp cận thông tin.
  • Học sinh khối 12 và dân tộc Kinh có khả năng có kiến thức và thực hành tốt hơn so với các nhóm khác.
  • Việc tiếp cận thông tin qua truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và thực hành an toàn thực phẩm.
  • Cần triển khai các biện pháp giáo dục, truyền thông, giám sát và cải thiện điều kiện vệ sinh để nâng cao hiệu quả bảo vệ sức khỏe học sinh.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý, nhà trường và phụ huynh cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kiến thức và thực hành an toàn thực phẩm cho học sinh, góp phần xây dựng môi trường học đường an toàn và lành mạnh.