Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, công tác quốc phòng, an ninh của Việt Nam đặt ra yêu cầu ngày càng cao về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn tại các đơn vị kế hoạch và đầu tư trong quân đội. Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu chiến lược, chịu trách nhiệm quản lý công tác kế hoạch và đầu tư trong quân đội, đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu quốc phòng, an ninh của đất nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều hạn chế như sự phối hợp chưa nhịp nhàng giữa các bộ phận, đội ngũ cán bộ thiếu tính năng động và chuyên nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá năng lực quản lý của cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn tại Cục Kế hoạch và Đầu tư trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ba yếu tố cấu thành năng lực quản lý: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý, hành vi thái độ và phẩm chất đạo đức. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần thực hiện thành công các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đồng thời cải thiện các chỉ số về hiệu quả công việc và động lực làm việc của cán bộ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba nhóm yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn tại đơn vị kế hoạch và đầu tư trong quân đội:

  1. Kiến thức quản lý: Bao gồm các tri thức khoa học và hiểu biết về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, quản lý thương mại quân sự, quản lý vật tư dự trữ, hành chính tổ chức, tài chính và nhân lực. Kiến thức này là nền tảng để cán bộ thực hiện các nhiệm vụ quản lý hiệu quả.

  2. Kỹ năng quản lý: Gồm các kỹ năng lập kế hoạch chiến thuật, ra quyết định, tạo động lực cho cấp dưới, giao tiếp đàm phán, xử lý xung đột, sử dụng quyền lực, phân công công việc, đánh giá cấp dưới, bố trí sử dụng cán bộ và sử dụng nguồn lực tài chính. Kỹ năng quản lý giúp cán bộ vận dụng kiến thức vào thực tiễn công việc.

  3. Hành vi, thái độ, phẩm chất, đạo đức: Bao gồm tinh thần trách nhiệm, sự chủ động học tập nâng cao năng lực, tự tin quyết đoán, linh hoạt sáng tạo, khả năng chịu áp lực công việc, tinh thần liên kết hợp tác và đạo đức nghề nghiệp. Đây là yếu tố quyết định thái độ và hiệu quả làm việc của cán bộ.

Khung lý thuyết này được xây dựng dựa trên tổng hợp các nghiên cứu trước đây về năng lực quản lý cấp trung trong các tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời kết hợp với đặc thù của đơn vị kế hoạch và đầu tư trong quân đội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các văn bản pháp luật, chính sách, quy định liên quan đến quản lý cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, báo cáo kết quả thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ quản lý tại Cục Kế hoạch và Đầu tư trong giai đoạn 2016-2018.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua khảo sát xã hội học bằng bảng hỏi với thang đo Likert 5 bậc, tập trung vào ba yếu tố cấu thành năng lực quản lý. Đối tượng khảo sát gồm 3 thủ trưởng Cục, 23 cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn và 37 nhân viên thuộc các phòng, ban chuyên môn.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn tại Cục trong giai đoạn nghiên cứu nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, tính điểm trung bình, phân tích tỷ lệ phần trăm, so sánh điểm yêu cầu và thực trạng năng lực. Các phương pháp thống kê mô tả và so sánh được áp dụng để đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu năng lực.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kiến thức quản lý: Trong 7 tiêu chí kiến thức quản lý, chỉ có 2 tiêu chí đạt yêu cầu, 5 tiêu chí còn lại chưa đạt. Điểm trung bình thấp nhất thuộc về kiến thức quản lý dự án đầu tư xây dựng (4,13 điểm), thấp hơn yêu cầu 0,41 điểm. Các kiến thức về quản lý hành chính tổ chức và nhân lực cũng chưa đạt mức yêu cầu đề ra.

  2. Thực trạng kỹ năng quản lý: Các kỹ năng như lập kế hoạch chiến thuật (4,58 điểm), ra quyết định (4,62 điểm), phân công công việc (4,62 điểm) và đánh giá cấp dưới (4,46 điểm) được đánh giá cao, đạt mức khá đến tốt. Tuy nhiên, một số kỹ năng như sử dụng quyền lực và gây ảnh hưởng, xử lý xung đột có điểm trung bình thấp hơn, cho thấy cần cải thiện.

  3. Thực trạng hành vi, thái độ, phẩm chất, đạo đức: Yếu tố đạo đức nghề nghiệp được đánh giá cao nhất với điểm 5,00, tiếp theo là sự tự tin, quyết đoán (4,69 điểm), tinh thần trách nhiệm (4,65 điểm) và tinh thần liên kết hợp tác (4,50 điểm). Điều này phản ánh đội ngũ cán bộ có thái độ tích cực và phẩm chất đạo đức tốt.

  4. Yêu cầu năng lực quản lý: Điểm yêu cầu về năng lực quản lý của cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn được đặt ở mức cao, trung bình trên 4 điểm cho tất cả các tiêu chí, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp (5,00 điểm) và kỹ năng ra quyết định, lập kế hoạch chiến thuật, phân công công việc đều trên 4,5 điểm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý tại Cục Kế hoạch và Đầu tư có phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc tốt, nhưng vẫn còn tồn tại khoảng cách đáng kể giữa thực trạng kiến thức quản lý và yêu cầu đặt ra, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý hành chính tổ chức. Điều này có thể do sự phức tạp của công việc, yêu cầu đa ngành và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường quản lý trong quân đội.

Kỹ năng quản lý nhìn chung đạt mức khá, tuy nhiên một số kỹ năng mềm như xử lý xung đột và sử dụng quyền lực chưa được phát triển đầy đủ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và phối hợp công việc. So sánh với các nghiên cứu về năng lực quản lý cấp trung trong các doanh nghiệp cho thấy, yếu tố kỹ năng mềm luôn là điểm cần chú trọng đào tạo và phát triển.

Việc đội ngũ cán bộ có thái độ tích cực và đạo đức nghề nghiệp tốt là nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực quản lý. Các biểu đồ so sánh điểm yêu cầu và điểm thực trạng năng lực có thể minh họa rõ ràng khoảng cách này, giúp lãnh đạo đơn vị nhận diện các lĩnh vực cần tập trung cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kiến thức quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý hành chính tổ chức và kỹ năng mềm như xử lý xung đột, sử dụng quyền lực. Mục tiêu nâng điểm trung bình kiến thức quản lý lên trên 4,5 điểm trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Cục phối hợp với các cơ sở đào tạo quân đội.

  2. Xây dựng và áp dụng khung năng lực quản lý chuẩn: Thiết lập tiêu chuẩn năng lực quản lý cụ thể cho từng vị trí cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn, làm cơ sở cho công tác đánh giá, quy hoạch và bổ nhiệm. Thời gian hoàn thành trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Tổ chức cán bộ và Ban Chính trị.

  3. Cải tiến chính sách đánh giá và đãi ngộ: Áp dụng phương pháp đánh giá đa chiều, bao gồm đánh giá của cấp trên, ngang cấp và cấp dưới để phản ánh toàn diện năng lực quản lý. Đồng thời, xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm tăng động lực làm việc và giữ chân cán bộ giỏi. Thời gian triển khai trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Lãnh đạo Cục và Phòng Tổ chức cán bộ.

  4. Tăng cường văn hóa tổ chức và môi trường làm việc: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, khuyến khích sáng tạo, hợp tác và học hỏi liên tục. Tổ chức các hoạt động giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các phòng, ban để nâng cao tinh thần đoàn kết. Thời gian thực hiện liên tục. Chủ thể thực hiện: Ban Chính trị và các phòng ban liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý cấp trung trong quân đội: Giúp hiểu rõ thực trạng năng lực quản lý, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ phù hợp.

  2. Chuyên viên nhân sự và đào tạo: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cấp trung.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Quản lý nhà nước: Là tài liệu tham khảo quý giá về nghiên cứu năng lực quản lý trong môi trường quân đội, góp phần mở rộng kiến thức chuyên môn.

  4. Các cơ quan, đơn vị quân đội khác: Có thể áp dụng mô hình đánh giá và giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý tại đơn vị mình, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn được đánh giá dựa trên những yếu tố nào?
    Năng lực quản lý được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý và hành vi, thái độ, phẩm chất đạo đức. Ví dụ, kiến thức quản lý bao gồm hiểu biết về quản lý dự án, kỹ năng quản lý như ra quyết định và giao tiếp, thái độ như tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

  2. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là gì?
    Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo và dữ liệu sơ cấp thu thập qua