Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Quảng Nam đã trải qua nhiều biến chuyển quan trọng về kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 10% mỗi năm, quy mô nền kinh tế đạt gần 110.000 tỷ đồng và GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng. Sự phát triển này kéo theo nhiều vấn đề xã hội, trong đó có việc tăng lên các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến quyền lợi hợp pháp. Chính sách tiếp công dân được xem là công cụ quan trọng để Nhà nước lắng nghe, giải quyết các phản ánh của người dân, góp phần củng cố niềm tin và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách này trong giai đoạn 2021-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian 2015-2020. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc bổ sung lý luận khoa học chính sách công mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn để hoàn thiện chính sách tiếp công dân, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách công và chính sách tiếp công dân. Hai lý thuyết trọng tâm được vận dụng gồm:

  • Lý thuyết chính sách công: Theo Thomas Dye, chính sách công là những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm nhằm giải quyết các vấn đề lợi ích chung của cộng đồng. Chính sách tiếp công dân là một bộ phận trong hệ thống chính sách công, thể hiện bản chất Nhà nước pháp quyền, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.

  • Lý thuyết quản lý Nhà nước và hành chính công: Nhấn mạnh vai trò của các cơ quan Nhà nước trong tổ chức thực hiện chính sách, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân được thực thi theo quy định pháp luật, đồng thời duy trì trật tự xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: chính sách tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân, mô hình tiếp công dân, trách nhiệm của UBND các cấp, trình tự thủ tục tiếp công dân.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính với cỡ mẫu gồm 724 cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân từ cấp tỉnh đến xã, cùng số liệu thống kê từ UBND các cấp về lượt tiếp công dân và các đoàn đông người trong giai đoạn 2015-2019.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu toàn bộ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Các phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích, tổng hợp các văn bản pháp luật, chính sách, báo cáo thực trạng.
  • Thống kê số liệu về lượt tiếp công dân, số đoàn đông người, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  • So sánh kết quả thực hiện chính sách qua các năm để đánh giá xu hướng và hiệu quả.
  • Phân tích định tính qua các báo cáo, văn bản chỉ đạo và kết quả thanh tra, kiểm tra.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2020 với các mốc quan trọng như ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra và đánh giá tổng kết thực hiện chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Các cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách tiếp công dân. Bí thư các cấp thực hiện tiếp công dân định kỳ theo quy định, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức. Ví dụ, Bí thư Tỉnh ủy tiếp công dân ít nhất 1 lần/tháng, Bí thư huyện ủy 2 lần/tháng, Bí thư xã 4 lần/tháng.

  2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách hiệu quả: Từ năm 2015 đến 2019, tỉnh đã tổ chức 564 lớp tuyên truyền với 55.575 lượt người tham gia, nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về quyền và nghĩa vụ trong tiếp công dân.

  3. Đội ngũ cán bộ tiếp công dân được quan tâm: Toàn tỉnh có 724 cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, trong đó 37 người có trình độ thạc sĩ, 562 người có trình độ đại học, chủ yếu chuyên ngành Luật. Trình độ lý luận chính trị cũng được chú trọng với 86 người cao cấp và 272 người trung cấp.

  4. Cơ sở vật chất và công nghệ được đầu tư: Ban Tiếp công dân tỉnh có trụ sở riêng, các huyện có phòng tiếp công dân riêng biệt, cấp xã tuy còn hạn chế nhưng đã bố trí phòng làm việc kết hợp. Phần mềm quản lý tiếp công dân và xử lý đơn thư được triển khai tại cấp huyện.

  5. Kết quả tiếp công dân thực tế: Từ 2015 đến 2019, UBND các cấp tiếp nhận 63.138 lượt công dân, trong đó 305 đoàn đông người. Số lượt tiếp công dân tăng 3,3% so với năm trước, cho thấy sự gia tăng nhu cầu tiếp xúc và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

  6. Thanh tra, kiểm tra và tổng kết được thực hiện nghiêm túc: 564 cuộc thanh tra trách nhiệm được tiến hành tại 1.003 cơ quan, đơn vị, giúp phát hiện và khắc phục các hạn chế trong công tác tiếp công dân. Không có cán bộ, công chức nào bị xử lý kỷ luật do vi phạm trong công tác này.

Thảo luận kết quả

Việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền đã tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện chính sách tiếp công dân tại Quảng Nam. Số liệu về lượt tiếp công dân và các đoàn đông người phản ánh thực tế phát sinh nhiều vấn đề xã hội do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các tranh chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng và chính sách người có công chưa được giải quyết triệt để.

Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn sự phân bố không đồng đều về năng lực và kỹ năng giao tiếp, cần được đào tạo nâng cao hơn nữa. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần nâng cao hiệu quả tiếp công dân, nhưng ở cấp xã còn hạn chế do điều kiện vật chất.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành chính sách công, kết quả tại Quảng Nam tương đồng với xu hướng chung của các tỉnh phát triển kinh tế nhanh, khi các vấn đề xã hội phát sinh nhiều hơn, đòi hỏi công tác tiếp công dân phải được chú trọng hơn. Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên giúp duy trì kỷ luật và nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượt tiếp công dân theo năm, bảng phân bố trình độ cán bộ, và biểu đồ tỉ lệ các loại khiếu nại, tố cáo để minh họa xu hướng và hiệu quả thực hiện chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tiếp công dân

    • Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống và kiến thức pháp luật cho cán bộ tiếp công dân.
    • Thời gian: Triển khai trong giai đoạn 2021-2023.
    • Chủ thể: UBND tỉnh phối hợp với các trường đào tạo, cơ quan thanh tra.
  2. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin

    • Mục tiêu: Đảm bảo trụ sở tiếp công dân các cấp có đủ điều kiện làm việc, triển khai phần mềm quản lý hiện đại.
    • Thời gian: 2021-2024.
    • Chủ thể: UBND các cấp, Sở Thông tin và Truyền thông.
  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

    • Mục tiêu: Nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ trong tiếp công dân, giảm thiểu khiếu kiện vượt cấp.
    • Thời gian: Liên tục hàng năm.
    • Chủ thể: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan truyền thông, UBND các xã, phường.
  4. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả

    • Mục tiêu: Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
    • Thời gian: 2021-2025.
    • Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy.
  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm

    • Mục tiêu: Đảm bảo công tác tiếp công dân được thực hiện nghiêm túc, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm.
    • Thời gian: Hàng năm.
    • Chủ thể: Thanh tra tỉnh, các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân

    • Lợi ích: Nắm vững quy trình, trách nhiệm và kỹ năng thực hiện công tác tiếp công dân hiệu quả.
    • Use case: Áp dụng kiến thức để nâng cao chất lượng tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
  2. Lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và giám sát công tác tiếp công dân tại địa phương.
  3. Nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực chính sách công và quản lý Nhà nước

    • Lợi ích: Tham khảo dữ liệu thực tiễn, phân tích chính sách tiếp công dân tại địa phương phát triển kinh tế nhanh.
    • Use case: Phát triển nghiên cứu sâu hơn về chính sách công và quản lý xã hội.
  4. Các tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ chế phối hợp và vai trò trong công tác tiếp công dân, góp phần giám sát và bảo vệ quyền lợi người dân.
    • Use case: Tham gia phối hợp, hỗ trợ giải quyết khiếu nại, tố cáo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách tiếp công dân là gì và tại sao quan trọng?
    Chính sách tiếp công dân là các đường hướng hành động của Nhà nước nhằm tổ chức tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định pháp luật. Đây là công cụ quan trọng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố niềm tin và đảm bảo sự công bằng trong quản lý xã hội.

  2. Ai là người chịu trách nhiệm chính trong công tác tiếp công dân tại địa phương?
    Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người chịu trách nhiệm chính, phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ và chỉ đạo công tác tiếp công dân tại địa phương theo quy định của pháp luật.

  3. Quy trình tiếp công dân được thực hiện như thế nào?
    Quy trình gồm các bước: đón tiếp, xác định nhân thân công dân; ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo; phân loại, xử lý hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền; thông báo kết quả cho công dân. Quy trình này được thực hiện minh bạch, công khai và theo đúng quy định pháp luật.

  4. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách tiếp công dân tại Quảng Nam là gì?
    Khó khăn gồm: sự phân bố không đồng đều về năng lực cán bộ, hạn chế về cơ sở vật chất ở cấp xã, sự gia tăng các vụ việc khiếu nại phức tạp do phát triển kinh tế - xã hội nhanh, và một số chính sách chưa phù hợp với thực tế dẫn đến khiếu kiện kéo dài.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong thời gian tới?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường thanh tra, kiểm tra để xử lý nghiêm các vi phạm.

Kết luận

  • Chính sách tiếp công dân tại Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2020 đã được tổ chức thực hiện tương đối hiệu quả, góp phần giải quyết nhiều khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
  • Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được đẩy mạnh, tạo nền tảng vững chắc cho công tác tiếp công dân.
  • Đội ngũ cán bộ tiếp công dân có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị tương đối tốt, tuy nhiên cần tiếp tục nâng cao kỹ năng và năng lực thực tiễn.
  • Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, nhưng vẫn còn hạn chế ở cấp xã.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường tuyên truyền, xây dựng cơ chế phối hợp và tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công dân trong giai đoạn 2021-2025.

Luận văn khuyến nghị các cơ quan chức năng tỉnh Quảng Nam tiếp tục triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mời gọi các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý và cộng đồng cùng tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiện chính sách tiếp công dân, hướng tới xây dựng chính quyền địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh và gần dân hơn.