Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh thế kỷ 21, thông tin được xem là nguồn tài nguyên đặc biệt, đóng vai trò quyết định trong mọi mặt đời sống xã hội, đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học. Tại các trường đại học, thư viện giữ vai trò trung tâm trong việc lưu giữ và truyền tải thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Hải Phòng (ĐHHP) với quy mô đào tạo gần 12.000 sinh viên chính quy và hơn 7.000 sinh viên hệ vừa học vừa làm, cùng hơn 300 học viên cao học, đang trong quá trình chuyển đổi mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ, đòi hỏi sự đổi mới toàn diện trong hoạt động thư viện để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng tin (NDT).
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHHP là đơn vị chủ chốt trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TT - TV), đóng góp quan trọng vào chất lượng đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy các SP&DV TT - TV tại Trung tâm còn hạn chế về đa dạng hình thức và nội dung, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT, ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ và chất lượng đào tạo. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng SP&DV TT - TV tại Trung tâm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ vai trò và cơ sở lý luận về SP&DV TT - TV trong môi trường đại học, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn khi cung cấp cơ sở dữ liệu và giải pháp cho Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHHP phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, trong đó:
Khái niệm sản phẩm thông tin - thư viện: Sản phẩm là kết quả của quá trình xử lý thông tin như phân loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, tổng luận, được tạo ra bởi cán bộ chuyên môn nhằm thỏa mãn nhu cầu tra cứu và sử dụng thông tin của NDT. Sản phẩm có chu kỳ sống nhất định, phát triển theo nhu cầu và xu hướng công nghệ.
Khái niệm dịch vụ thông tin - thư viện: Dịch vụ là hoạt động vô hình, đồng thời được tạo ra và cung cấp cho NDT nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin. Dịch vụ có các đặc trưng như tính đồng thời, vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời giữa cung cấp và sử dụng, không chuyển quyền sở hữu và không lưu trữ được.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ: SP&DV TT - TV có mối quan hệ hữu cơ, sản phẩm là cơ sở để triển khai dịch vụ, dịch vụ phản hồi giúp hoàn thiện sản phẩm, tạo thành hệ thống đồng bộ phục vụ hiệu quả NDT.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DV TT - TV: Môi trường pháp lý (Luật sở hữu trí tuệ, các nghị định, thông tư liên quan), môi trường xã hội (chính sách phát triển văn hóa đọc, xã hội hóa thư viện), và nội lực của cơ quan TT - TV (vốn tài liệu, cán bộ thư viện, NDT, cơ sở vật chất kỹ thuật).
Tiêu chí đánh giá chất lượng SP&DV TT - TV: Đối với sản phẩm gồm mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm, mức độ thân thiện; đối với dịch vụ gồm chi phí thực hiện, chất lượng sản phẩm cung cấp, tính kịp thời, thuận tiện và độ tin cậy.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHHP, bao gồm vốn tài liệu, cơ sở dữ liệu, website, cùng khảo sát ý kiến NDT qua phiếu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các tài liệu khoa học, văn bản pháp luật, báo cáo ngành và các công trình nghiên cứu liên quan.
Phương pháp phân tích: Phân tích - tổng hợp tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý luận; quan sát thực tế để nắm bắt nhu cầu và thực trạng; điều tra bằng phiếu hỏi nhằm đánh giá mức độ hài lòng, nhu cầu và chất lượng SP&DV TT - TV; phương pháp thống kê để xử lý và trình bày kết quả.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện với 442 NDT gồm cán bộ quản lý (22 người), giảng viên (120 người) và sinh viên (300 người), đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng chính trong trường.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, phù hợp với quá trình đổi mới đào tạo và phát triển Trung tâm TT - TV.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng sản phẩm thư mục: Trung tâm chủ yếu biên soạn thư mục thông báo sách mới, khóa luận, luận văn tốt nghiệp và thư mục chuyên đề. Tổng số tài liệu là 35.258 tên với 137.694 bản, trong đó tài liệu tham khảo chiếm 67,98%, sách giáo khoa - giáo trình chiếm 29,21%. Tuy nhiên, 71,04% NDT không sử dụng thư mục để tra cứu, chỉ 10,4% sử dụng thường xuyên. Chất lượng thư mục được đánh giá chưa tốt với 72,39% NDT phản hồi chưa hài lòng. Mức độ đáp ứng nhu cầu của thư mục chỉ đạt khoảng 19,23% đánh giá tương đối đáp ứng và 8,82% đánh giá tốt.
Cơ sở dữ liệu (CSDL): Trung tâm xây dựng 4 CSDL thư mục với tổng cộng hơn 7.470 biểu ghi, trong đó CSDL luận văn, luận án có 3.211 biểu ghi. CSDL toàn văn gồm luận văn, luận án (2.232 biểu ghi) và sách (265 biểu ghi). 61,31% NDT thường xuyên sử dụng CSDL, 60,86% đánh giá chất lượng tốt và 59,95% cho rằng CSDL hoàn toàn đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, CSDL báo, tạp chí chưa được xây dựng, gây thiếu hụt nguồn tài liệu cập nhật.
Website Trung tâm: Website là kênh marketing hiệu quả, cung cấp thông tin và hướng dẫn tra cứu, có giao diện thân thiện và hỗ trợ truy cập qua thiết bị di động. Tuy nhiên, lượng thông tin còn hạn chế, mục “Diễn đàn” chưa được khai thác, và khi mạng lỗi thì không thể truy cập tài liệu.
Nguồn lực và nhân sự: Trung tâm có 13 cán bộ, trong đó 7,69% có trình độ tiến sĩ, 38,46% thạc sĩ, 46,16% đại học. Đội ngũ trẻ, năng động, có trình độ tin học và ngoại ngữ cơ bản, nhưng còn hạn chế về kỹ năng mềm và chuyên môn sâu trong một số lĩnh vực.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy SP&DV TT - TV tại Trung tâm còn nhiều hạn chế về đa dạng và chất lượng, đặc biệt là sản phẩm thư mục chưa được cập nhật và sử dụng hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Mức độ sử dụng CSDL cao và đánh giá tích cực phản ánh sự chuyển đổi tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, tuy nhiên thiếu hụt CSDL báo, tạp chí làm giảm tính cập nhật và toàn diện của nguồn tin.
Website tuy là công cụ quan trọng nhưng chưa phát huy hết tiềm năng do nội dung còn hạn chế và chưa có sự tương tác hiệu quả với NDT. Nhân sự có trình độ tốt nhưng cần nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm để đáp ứng yêu cầu phát triển SP&DV hiện đại.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc phát triển SP&DV TT - TV cần chú trọng đến sự đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường đào tạo nhân lực. Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng và hệ thống phản hồi từ NDT là cần thiết để điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tần suất sử dụng thư mục, CSDL, đánh giá chất lượng và mức độ đáp ứng nhu cầu, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nhóm NDT và các loại sản phẩm, dịch vụ.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng sản phẩm thư mục: Tăng cường biên soạn thư mục đa dạng, cập nhật thường xuyên, chuyển đổi hình thức từ in ấn sang phát hành điện tử qua email và website để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả tiếp cận. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Ban lãnh đạo Trung tâm phối hợp với các khoa.
Phát triển và hoàn thiện cơ sở dữ liệu: Mở rộng xây dựng CSDL báo, tạp chí chuyên ngành, tăng cường kiểm soát chất lượng biểu ghi, đào tạo cán bộ xử lý nghiệp vụ biên mục, định từ khóa chính xác. Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: Trung tâm phối hợp với các đơn vị cung cấp dữ liệu.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp website: Bổ sung nội dung phong phú, khai thác mục “Diễn đàn” để tăng tương tác với NDT, đảm bảo hệ thống ổn định, hỗ trợ truy cập mọi lúc mọi nơi. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Trung tâm phối hợp với phòng công nghệ thông tin.
Đào tạo và nâng cao năng lực nhân sự: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng mềm, nghiệp vụ thư viện hiện đại, kỹ năng marketing và tư vấn thông tin, nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho cán bộ. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Xây dựng hệ thống đánh giá và phản hồi chất lượng SP&DV: Thiết lập cơ chế thu thập ý kiến NDT định kỳ, sử dụng kết quả để điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ. Thời gian: 6 tháng để triển khai, duy trì liên tục. Chủ thể: Trung tâm phối hợp với Ban Giám hiệu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo các trường đại học: Giúp hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của SP&DV TT - TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, từ đó có chính sách đầu tư phù hợp.
Cán bộ quản lý thư viện, trung tâm thông tin: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng, phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.
Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Thông tin - Thư viện: Là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu chuyên sâu về quản lý và phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin trong môi trường đại học.
Sinh viên và người dùng tin trong các trường đại học: Giúp hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ thư viện, nâng cao kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu.
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm thông tin - thư viện là gì và có vai trò như thế nào?
Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin như phân loại, biên mục, tóm tắt nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu của người dùng. Vai trò của sản phẩm là cung cấp nguồn thông tin chính xác, đa dạng và cập nhật, làm nền tảng cho các dịch vụ thư viện.Dịch vụ thông tin - thư viện khác gì so với sản phẩm?
Dịch vụ là hoạt động vô hình, cung cấp sản phẩm thông tin đến người dùng, bao gồm phục vụ mượn tài liệu, tra cứu, đào tạo người dùng. Dịch vụ giúp người dùng tiếp cận và sử dụng sản phẩm hiệu quả, đồng thời phản hồi để hoàn thiện sản phẩm.Tại sao thư mục lại ít được người dùng tin sử dụng?
Nguyên nhân chính là thư mục chưa đa dạng, cập nhật chậm, hình thức truyền thống in ấn gây khó tiếp cận. Việc chuyển đổi sang hình thức điện tử và tăng cường quảng bá sẽ giúp nâng cao mức độ sử dụng.Cơ sở dữ liệu toàn văn có những ưu điểm và hạn chế gì?
Ưu điểm là cho phép truy cập trực tiếp tài liệu gốc mọi lúc mọi nơi, nội dung phong phú, đa ngành. Hạn chế là ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Anh, gây khó khăn cho người dùng không thành thạo, và người dùng cần kỹ năng tra cứu để khai thác hiệu quả.Làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện?
Cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực chuyên môn và kỹ năng mềm, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng và thu thập phản hồi người dùng để điều chỉnh kịp thời.
Kết luận
- SP&DV TT - TV tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hải Phòng đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
- Thực trạng cho thấy sản phẩm thư mục còn hạn chế về đa dạng và chất lượng, trong khi cơ sở dữ liệu được đánh giá tích cực nhưng vẫn thiếu hụt các nguồn cập nhật như báo, tạp chí.
- Website và công nghệ thông tin là công cụ quan trọng nhưng cần được nâng cấp để phát huy tối đa hiệu quả phục vụ.
- Nguồn nhân lực có trình độ tốt nhưng cần được đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện đại.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển dịch vụ, ứng dụng công nghệ, đào tạo nhân sự và xây dựng hệ thống đánh giá nhằm hoàn thiện hoạt động thư viện trong giai đoạn đổi mới.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm, đồng thời thiết lập hệ thống đánh giá và phản hồi để theo dõi tiến độ và hiệu quả.
Call-to-action: Ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm cần phối hợp chặt chẽ, ưu tiên nguồn lực và tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng SP&DV TT - TV, góp phần nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của Trường Đại học Hải Phòng trong thời kỳ hội nhập.