Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh quản lý tài chính công ngày càng được chú trọng, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, minh bạch. Tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng hàng nghìn tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, phục vụ các hoạt động duy trì bộ máy nhà nước, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Yên Thành còn tồn tại nhiều hạn chế như hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, việc phối hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt còn cao, và ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Thành trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chi trong giai đoạn 2020-2025. Nghiên cứu tập trung vào phạm vi nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN, địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Định nghĩa ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước và các tổ chức công.

  • Mô hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: Quá trình kiểm soát chi bao gồm thẩm định, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ, đối chiếu với dự toán ngân sách được giao, đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với các khoản chi nhỏ, đa dạng và có tính cấp thiết cao.

  • Các khái niệm chính: Ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kiểm soát chi thường xuyên NSNN, Kho bạc Nhà nước, dự toán ngân sách, phương thức thanh toán, hồ sơ chứng từ kiểm soát chi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo liên quan đến chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Thành, báo cáo kết quả kiểm soát chi ngân sách, các văn bản pháp luật, giáo trình và luận văn có liên quan.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 80 người gồm chủ tài khoản và kế toán trưởng của 40 đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cùng 13 cán bộ KBNN Yên Thành.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

  • Timeline nghiên cứu: Thực trạng được khảo sát trong giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Thành: Tổng chi ngân sách địa phương trong giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng hàng nghìn tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn. KBNN Yên Thành đã tổ chức lại bộ máy, trang bị cơ sở vật chất, tập huấn cán bộ về Luật NSNN sửa đổi, tổ chức hội nghị khách hàng để triển khai quy trình, thủ tục kiểm soát chi. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn cao, chưa giảm được dưới mức 30%, gây khó khăn trong kiểm soát và tiềm ẩn rủi ro thất thoát.

  2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi: Bao gồm yếu tố bên ngoài như cơ chế chính sách chưa đồng bộ, hệ thống văn bản pháp luật chậm được cập nhật; yếu tố bên trong như quy trình kiểm soát còn rườm rà, đội ngũ cán bộ kiểm soát chi chưa đồng đều về trình độ, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng kịp thời, ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả.

  3. Kinh nghiệm từ các địa phương khác: KBNN Quảng Trị đã phát triển hệ thống mạng nội bộ, ứng dụng phần mềm kiểm soát chi và thanh toán điện tử giúp rút ngắn thời gian xử lý từ vài ngày xuống còn vài phút. KBNN Duy Tiên áp dụng quy trình “giao dịch một cửa” giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng nhưng vẫn gặp áp lực về nhân sự. KBNN Quỳ Châu chú trọng đào tạo cán bộ, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách, qua đó phát hiện và từ chối thanh toán hàng tỷ đồng chi sai chế độ mỗi năm.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Yên Thành đã đạt được những tiến bộ nhất định, đặc biệt trong việc nâng cao tính chủ động của các cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, các hạn chế về pháp lý, quy trình và nhân lực vẫn còn ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát. So sánh với các địa phương như Quảng Trị và Quỳ Châu, việc ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính là yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng kiểm soát chi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt theo năm, bảng so sánh số lượng hồ sơ từ chối thanh toán do sai sót, và biểu đồ đánh giá năng lực cán bộ kiểm soát chi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đội ngũ cán bộ kiểm soát chi: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về pháp luật ngân sách, nghiệp vụ kiểm soát chi, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn nghiệp vụ lên trên 90% trong giai đoạn 2020-2025. Chủ thể thực hiện: KBNN Yên Thành phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách: Tăng cường tập huấn về lập dự toán, quản lý chi tiêu, tuân thủ quy định pháp luật. Mục tiêu giảm tỷ lệ hồ sơ sai sót xuống dưới 5% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, KBNN Yên Thành.

  3. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt: Đẩy mạnh áp dụng thanh toán điện tử, giảm tỷ trọng thanh toán tiền mặt xuống dưới 10% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: KBNN Yên Thành phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách.

  4. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, áp dụng quy trình “giao dịch một cửa” đồng bộ, giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Chủ thể thực hiện: KBNN Yên Thành.

  5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi: Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ, kiểm soát tự động, kết nối dữ liệu với các cơ quan liên quan. Mục tiêu hoàn thành hệ thống vào năm 2023. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, KBNN Yên Thành.

  6. Tăng cường tự kiểm tra, giám sát nội bộ: Thiết lập các đoàn kiểm tra định kỳ, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong công tác kiểm soát chi. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Yên Thành.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và nhân viên Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, phương pháp kiểm soát chi thường xuyên, từ đó cải thiện hiệu quả công tác chuyên môn.

  2. Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: Hiểu rõ các yêu cầu, quy định trong kiểm soát chi, nâng cao ý thức tuân thủ, giảm thiểu sai sót trong hồ sơ thanh toán.

  3. Cơ quan quản lý tài chính địa phương (Sở Tài chính, UBND huyện): Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát công tác quản lý ngân sách tại địa phương.

  4. Các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tham khảo để hiểu sâu về thực tiễn kiểm soát chi ngân sách nhà nước, áp dụng vào nghiên cứu và giảng dạy.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
    Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi ngân sách nhằm đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định. Ví dụ, kiểm soát chi tiền lương, chi phí hành chính, chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước.

  2. Tại sao việc thanh toán không dùng tiền mặt lại quan trọng trong kiểm soát chi?
    Thanh toán không dùng tiền mặt giúp giảm rủi ro thất thoát, minh bạch hóa các khoản chi, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm soát. Tại KBNN Yên Thành, tỷ lệ thanh toán tiền mặt còn cao gây khó khăn trong kiểm soát, do đó tăng cường thanh toán điện tử là giải pháp ưu tiên.

  3. Những khó khăn chính trong công tác kiểm soát chi tại KBNN Yên Thành là gì?
    Bao gồm hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, quy trình kiểm soát còn phức tạp, nhân lực chưa đồng đều về trình độ, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng, và ý thức chấp hành của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi?
    Thông qua đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Ví dụ, tổ chức các khóa tập huấn định kỳ và đánh giá năng lực thường xuyên.

  5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên được thực hiện như thế nào?
    Quy trình bao gồm tiếp nhận hồ sơ chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, đối chiếu với dự toán ngân sách, phê duyệt thanh toán, và lưu trữ hồ sơ. Quy trình được thực hiện theo hai hình thức chính: rút dự toán và lệnh chi tiền, với các bước kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, làm rõ vai trò và quy trình kiểm soát tại KBNN Yên Thành.
  • Đánh giá thực trạng cho thấy KBNN Yên Thành đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về pháp lý, quy trình, nhân lực và công nghệ.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi gồm cơ chế chính sách, bộ máy KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt và ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn 2020-2025.
  • Khuyến nghị các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ để triển khai hiệu quả các giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch đào tạo, cải tiến quy trình và đầu tư công nghệ thông tin ngay từ năm 2021 để đạt được mục tiêu đề ra. Đề nghị các nhà quản lý tài chính, cán bộ Kho bạc và đơn vị sử dụng ngân sách nghiên cứu kỹ nội dung luận văn để áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.