I. Tổng Quan Về FDI Hà Nội Cơ Hội và Thách Thức Hiện Tại
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đặc biệt, vùng Thủ đô Hà Nội là một trong những khu vực trọng điểm thu hút FDI, với nhiều cơ hội và thách thức đan xen. Sau hơn 30 năm tiếp nhận, dòng vốn FDI từ năm 1998 đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến năm 2020, cả nước đã có 33.070 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 384 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 231,86 tỷ USD (bằng 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực).
1.1. Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế vùng Thủ đô
Vùng Thủ đô Hà Nội là khu vực thu hút được dòng vốn FDI khá lớn so với cả nước. Thống kê tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tỉnh trong vùng thủ đô Hà Nội, tính đến năm 2020, đã có 8.521 dự án FDI được cấp phép đầu tư vào vùng với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 85,3 tỷ USD, chiếm khoảng 38% về số dự án và 29% về số vốn đầu tư đăng ký so với cả nước. Các dự án đầu tư tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: điện-điện tử; cơ khí chế tạo, du lịch nghỉ dưỡng… Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của địa phương, chuyển giao công nghệ, tạo ra giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách và tạo việc làm cho người lao động; góp phần vào kết quả phát triển kinh tế trong những năm qua của vùng thủ đô Hà nội.
1.2. Những thách thức về chất lượng FDI cần giải quyết
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn nhiều bất cập về mặt chất lượng FDI. Nghị quyết số 50-NQ/TW đã nhận định chung: “trong thời gian qua, Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, thâm dụng lao động còn lớn; phân bố không đều; tỉ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỉ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ, hiệu ứng lan toả về năng suất và công nghệ chưa cao; tỉ lệ nội địa hoá còn thấp. Các hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng”. Cụ thể có thể thấy ở những biểu hiện chính cuả những bất cập này là: (i) dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, gia công lắp ráp, sử dụng nhiều lao động phổ thông, giá trị chuyển giao công nghệ thấp dẫn đến chưa tối đa hóa được lợi ích mà dòng vốn FDI có thể mang lại cho vùng thủ đô Hà Nội; (ii) Dòng vốn FDI dựa vào lợi thế so sánh về chi phí lao động giá rẻ và tài nguyên, tập trung ở những khâu có giá trị gia tăng thấp như gia công lắp ráp, ít có khả năng tạo ra những tác động lan tỏa tích cực về công nghệ; (iii) Chất lượng đầu tư thấp, kém hiệu quả, chưa phát huy được tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực; (iv) Môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ quá trình công nghiệp hóa, thu hút các dự án đầu tư, nhất là các dự án có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; (v) Giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI còn thiếu sự liên kết và hợp tác tạo thành các chuỗi giá trị toàn cầu.
II. Phân Tích Thực Trạng Chất Lượng FDI Tại Vùng Thủ Đô Hà Nội
Để đánh giá chính xác chất lượng dòng vốn FDI vào vùng Thủ đô Hà Nội, cần phân tích cấu trúc dòng vốn, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố ảnh hưởng. Điều này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp phù hợp. Hiện nay, các nghiên cứu dưới dạng luận án tiến sỹ một cách toàn diện về chất lượng dòng vốn FDI, nhất là đứng trên quan điểm của chủ thể tiếp nhận dòng vốn này nói chung và nói riêng đối với vùng Thủ Đô còn ít, cũng chưa có những đánh giá cụ thể nào về cấu trúc và hiệu quả dòng vốn tác động đến phát triển kinh tế các tỉnh vùng Thủ đô trong thời gian qua như thế nào.
2.1. Cấu trúc dòng vốn FDI theo ngành và quốc gia đầu tư
Các dự án đầu tư tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: điện-điện tử; cơ khí chế tạo, du lịch nghỉ dưỡng… Thống kê tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tỉnh trong vùng thủ đô Hà Nội, tính đến năm 2020, đã có 8.521 dự án FDI được cấp phép đầu tư vào vùng với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 85,3 tỷ USD, chiếm khoảng 38% về số dự án và 29% về số vốn đầu tư đăng ký so với cả nước (trong đó thủ đô Hà nội vẫn là địa phương dẫn đầu về số dự án FDI và vốn đầu tư đăng ký, Hòa Bình là địa phương có số dự án FDI và vốn đầu tư đăng ký thấp nhất vùng).
2.2. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và xã hội
Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của địa phương, chuyển giao công nghệ, tạo ra giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách và tạo việc làm cho người lao động; góp phần vào kết quả phát triển kinh tế trong những năm qua của vùng thủ đô Hà nội.
2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI
Để đánh giá chính xác chất lượng dòng vốn FDI vào vùng Thủ đô Hà Nội, cần phân tích cấu trúc dòng vốn, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố ảnh hưởng. Điều này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp phù hợp.
III. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dòng Vốn FDI Vùng Thủ Đô
Để nâng cao hiệu quả FDI, cần có giải pháp đồng bộ về chính sách, hạ tầng, nguồn nhân lực và liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. Quyết định số 667/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (02/6/2022) về phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021- 2030, đã xác định rõ: (i)Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khu vực, thị trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực; (ii) Thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng; (iii) Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; (iv) Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được hưởng.
3.1. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI theo hướng chọn lọc
Cần tập trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khu vực, thị trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực. Thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng.
3.2. Phát triển hạ tầng đồng bộ và nguồn nhân lực chất lượng cao
Cần nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ. Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động.
3.3. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và FDI
Giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI còn thiếu sự liên kết và hợp tác tạo thành các chuỗi giá trị toàn cầu. Vì vậy, trong thời gian tới, để nâng cao được hiệu ứng của dòng vốn FDI vào phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng được với xu thế phát triển của cách mạng CN 4.0 và yêu cầu của mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt nam giai đoạn 2021-2030 là dựa trên 3 khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, cần phải có sự điều chỉnh dòng vốn này theo hướng nhấn mạnh đến chất lượng.
IV. Định Hướng Phát Triển FDI Bền Vững Cho Vùng Thủ Đô Đến 2030
Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, cần có định hướng rõ ràng về thu hút FDI, chú trọng đến yếu tố môi trường, xã hội và quản trị. Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nói trên, điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu, đánh giá kỹ về chất lượng dòng vốn FDI vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng thủ đô Hà Nội.
4.1. Dự báo xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam và vùng Thủ đô
Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế trên thế giới và trong nước vận động, biến đổi không ngừng. Trong bối cảnh đó, việc Việt nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đàm phán, ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã tạo ra làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào Việt nam.
4.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng dòng vốn FDI
Cần phải có sự điều chỉnh dòng vốn này theo hướng nhấn mạnh đến chất lượng. Quyết định số 667/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (02/6/2022) về phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021- 2030, đã xác định rõ: (i)Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khu vực, thị trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực; (ii) Thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng; (iii) Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; (iv) Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được hưởng.
V. Nghiên Cứu Chất Lượng FDI Phương Pháp và Kết Quả Đạt Được
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá chất lượng FDI, dựa trên khảo sát doanh nghiệp và ý kiến chuyên gia. Luận án hệ thống lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân loại bản chất, đặc điểm, vai trò của dòng vốn FDI, cấu trúc và đóng góp của dòng vốn FDI đến phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI.
5.1. Quy trình và phương pháp thu thập xử lý số liệu
Quy trình và phương pháp thu thập, xử lý số liệu thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI trên cơ sở khảo sát các doanh nghiệp FDI và chuyên gia về FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô. Cụ thể như sau: (1) Thu thập số liệu thứ cấp: Trong luận án, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp. Để thu thập số liệu thứ cấp tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp số liệu về cơ cấu kinh tế, vốn đầu tư FDI, trình độ công nghệ, tốc độ tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, năng suất lao động, thu nhập,… tại Tổng cục thống kê, Cục thống kê và các sở, ban ngành của 10 tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô trong giai đoạn từ năm 2010-2020. Nguồn gốc các tài liệu được trích dẫn, chú thích rõ ràng.
5.2. Kết quả khảo sát và đánh giá của chuyên gia về FDI
(3) Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để tham khảo ý kiến chuyên gia về bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI. Các chuyên gia mà NCS tham khảo...
VI. Kiến Nghị Để Thu Hút FDI Hiệu Quả Hơn Cho Vùng Thủ Đô
Luận án đưa ra các kiến nghị cụ thể đối với Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành trung ương để tạo môi trường đầu tư thuận lợi và nâng cao chất lượng FDI. Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nói trên, điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu, đánh giá kỹ về chất lượng dòng vốn FDI vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng thủ đô Hà Nội.
6.1. Kiến nghị về chính sách và pháp luật liên quan đến FDI
Cần tập trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khu vực, thị trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực. Thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng.
6.2. Kiến nghị về cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
Cần nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ. Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động.