Tổng quan nghiên cứu

Huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, nằm ở vùng núi phía Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên khoảng 68.736,97 ha với gần 50 nghìn dân cư đa dân tộc. Đây là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp khai thác khoáng sản, đồng thời có nguồn nước sạch dồi dào từ các khe núi. Tuy nhiên, địa hình phức tạp, khí hậu khắc nghiệt và phân bố dân cư không tập trung đã gây khó khăn lớn trong việc cung cấp nước sinh hoạt (NSH) ổn định, đặc biệt vào mùa khô khi lượng nước chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng nước năm. Hiện tại, huyện có 114 công trình cấp NSH nông thôn, trong đó chỉ khoảng 32,46% công trình hoạt động tốt, còn lại nhiều công trình hoạt động kém hoặc không hoạt động do công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng yếu kém.

Xã Thèn Sin, một trong những xã thuộc huyện Tam Đường, đang gặp khó khăn nghiêm trọng về nguồn nước sinh hoạt, chưa đáp ứng tiêu chí số 17 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là thiết kế mô hình cấp nước quy mô nhỏ phù hợp cho cụm bản trung tâm xã Thèn Sin, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2009/BYT, đồng thời đề xuất mô hình quản lý vận hành và kế hoạch bảo dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Nghiên cứu tập trung khảo sát hiện trạng, nhu cầu sử dụng nước, đánh giá nguồn nước và thiết kế hệ thống cấp nước nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn 2020-2035.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai mô hình cấp nước nông thôn phổ biến tại Việt Nam: mô hình cấp nước tự chảy và mô hình cấp nước bằng bơm dẫn. Mô hình cấp nước tự chảy tận dụng trọng lực để dẫn nước từ nguồn cao xuống khu dân cư, phù hợp với vùng núi có địa hình dốc và dân cư phân tán. Ưu điểm là không cần năng lượng vận hành, chi phí thấp, dễ quản lý; nhược điểm là không đủ nước vào mùa khô và chất lượng nước chưa được xử lý triệt để. Mô hình bơm dẫn sử dụng máy bơm để vận chuyển nước từ nguồn mặt hoặc ngầm đến người dân, phù hợp với vùng đồng bằng hoặc nơi có mật độ dân cư cao, đảm bảo chất lượng nước ổn định nhưng chi phí đầu tư và vận hành cao hơn.

Khung lý thuyết còn bao gồm các phương pháp xử lý nước sinh hoạt nông thôn kết hợp cơ học (lắng, lọc), lý học (khử trùng bằng nhiệt, tia UV, làm thoáng) và hóa học (keo tụ tạo bông, khử trùng bằng clo). Các mô hình quản lý vận hành hệ thống cấp nước được phân tích gồm: mô hình nhân dân quản lý, mô hình tư nhân quản lý, mô hình hợp tác xã, mô hình đơn vị sự nghiệp công lập và mô hình doanh nghiệp quản lý. Mỗi mô hình có ưu nhược điểm riêng, cần lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu điều tra thực địa tại 5 bản thuộc cụm bản trung tâm xã Thèn Sin với 110 phiếu điều tra hộ gia đình và 6 phiếu phỏng vấn lãnh đạo địa phương. Thời gian khảo sát kéo dài 20 ngày trong năm 2018. Dữ liệu thu thập gồm hiện trạng cấp nước, nhu cầu sử dụng, thu nhập, khả năng chi trả, vị trí nguồn nước và hình thức vận chuyển nước.

Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp, phân tích số liệu điều tra, khảo sát thực địa, so sánh các mô hình cấp nước và quản lý vận hành hiện có tại tỉnh Lai Châu. Tính toán lưu lượng nước cần thiết dựa trên tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006 và các hệ số điều chỉnh phù hợp với đặc điểm dân số và điều kiện địa phương. Phân tích chất lượng nước tại phòng thí nghiệm để đánh giá nguồn nước lựa chọn. Từ đó, thiết kế mô hình cấp nước quy mô nhỏ, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất mô hình quản lý vận hành, bảo dưỡng phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng cấp nước tại cụm bản trung tâm xã Thèn Sin: Trong 110 hộ điều tra, chỉ 3,7% hộ có nước sạch được dẫn về nhà qua đường ống và đồng hồ đo nước; 96,3% còn lại sử dụng nước từ suối, khe, giếng đào với chất lượng không đảm bảo. Các công trình cấp nước hiện có đều đã xuống cấp nghiêm trọng, không còn khả năng sử dụng, đặc biệt vào mùa khô thiếu nước nghiêm trọng. (Nguồn: Bảng 2.2, 2.4)

  2. Nhu cầu sử dụng nước và khả năng chi trả: Dân số dự kiến đến năm 2033 là 2.872 người. Lưu lượng nước trung bình cần thiết khoảng 153,5 m³/ngày đêm, lưu lượng cao điểm ước tính 182,9 m³/ngày đêm. Thu nhập bình quân hộ gia đình chủ yếu dưới 2 triệu đồng/tháng, với 95,4% cam kết sử dụng nước tiết kiệm nếu được đầu tư hệ thống cấp nước. Khả năng chi trả nước sạch chủ yếu ở mức 2.000 - 7.000 đồng/m³. (Nguồn: Bảng 2.3, 2.7, 2.8)

  3. Nguồn nước lựa chọn: Nguồn nước mặt từ suối Nậm So có lưu lượng lớn nhưng chi phí đầu tư cao do địa hình và ảnh hưởng của các dự án thủy điện. Nguồn nước ngầm tại mạch nước bản Lở Thàng 2 có lưu lượng ổn định 9,25 l/s, gần khu dân cư, phù hợp thiết kế hệ thống tự chảy với chi phí thấp hơn. (Nguồn: Hình 2.5, 2.6)

  4. Mô hình quản lý vận hành: Các mô hình quản lý hiện có đều có ưu nhược điểm riêng. Mô hình nhân dân quản lý phù hợp với quy mô nhỏ, dễ áp dụng tại vùng dân cư phân tán nhưng hạn chế về kỹ thuật và kinh phí bảo dưỡng. Mô hình hợp tác xã và đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng quản lý tốt hơn nhưng đòi hỏi nguồn vốn và nhân lực chuyên môn cao. (Nguồn: Hình 1.4 - 1.8)

Thảo luận kết quả

Kết quả điều tra cho thấy nhu cầu cấp nước sạch tại cụm bản trung tâm xã Thèn Sin là rất cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh các công trình hiện tại đã xuống cấp và không đáp ứng được tiêu chuẩn vệ sinh. Việc lựa chọn nguồn nước ngầm tại mạch nước bản Lở Thàng 2 là hợp lý do lưu lượng ổn định, vị trí thuận lợi và chi phí đầu tư thấp hơn so với nguồn nước mặt từ suối Nậm So.

Phân tích mô hình cấp nước tự chảy phù hợp với địa hình đồi núi và dân cư phân tán, giúp giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Tuy nhiên, cần kết hợp xử lý nước bằng các phương pháp cơ học, lý học và hóa học để đảm bảo chất lượng nước theo QCVN 02:2009/BYT.

Mô hình quản lý vận hành cần được lựa chọn linh hoạt, ưu tiên mô hình nhân dân quản lý kết hợp hỗ trợ kỹ thuật từ các đơn vị chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả vận hành và bảo dưỡng. So sánh với các nghiên cứu khác cho thấy, việc kết hợp mô hình quản lý phù hợp với đặc thù địa phương sẽ nâng cao tính bền vững của công trình cấp nước nông thôn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ công trình hoạt động tốt, trung bình, kém và không hoạt động tại các huyện trong tỉnh Lai Châu, bảng tổng hợp lưu lượng nước tính toán và biểu đồ thu nhập hộ gia đình so với khả năng chi trả nước sạch.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng hệ thống cấp nước tự chảy quy mô nhỏ sử dụng nguồn nước ngầm tại mạch nước bản Lở Thàng 2, đảm bảo lưu lượng trung bình 153,5 m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho 2.872 người đến năm 2033. Thời gian hoàn thành dự kiến trong 2 năm, do UBND xã phối hợp với các đơn vị chuyên môn thực hiện.

  2. Áp dụng công nghệ xử lý nước kết hợp lắng, lọc chậm và khử trùng bằng clo để đảm bảo chất lượng nước đạt QCVN 02:2009/BYT. Chủ động xây dựng hệ thống bể lọc và bể chứa nước sạch phù hợp với quy mô dân số và địa hình.

  3. Thành lập tổ quản lý vận hành gồm đại diện nhân dân và cán bộ kỹ thuật được đào tạo bài bản, chịu trách nhiệm vận hành, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ công trình. Đề xuất mô hình nhân dân quản lý kết hợp hỗ trợ kỹ thuật từ Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh Lai Châu.

  4. Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và nguồn kinh phí vận hành bền vững, trong đó có chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương và huy động đóng góp của người dân theo khả năng chi trả. Thời gian triển khai kế hoạch bảo dưỡng định kỳ hàng quý và bảo dưỡng lớn hàng năm.

  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước, đồng thời khuyến khích người dân tham gia quản lý, giám sát công trình để đảm bảo hiệu quả lâu dài.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng quy hoạch, chính sách đầu tư và quản lý vận hành các công trình cấp nước tại vùng núi phía Bắc.

  2. Các đơn vị tư vấn, thiết kế công trình cấp nước: Áp dụng mô hình thiết kế và công nghệ xử lý nước phù hợp với điều kiện địa phương, tối ưu chi phí và hiệu quả vận hành.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển nông thôn: Tham khảo để triển khai các chương trình hỗ trợ cấp nước sạch, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước: Nâng cao nhận thức, kỹ năng quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước, góp phần duy trì bền vững công trình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chọn nguồn nước ngầm tại mạch nước bản Lở Thàng 2 thay vì nguồn nước mặt?
    Nguồn nước ngầm có lưu lượng ổn định, vị trí gần khu dân cư, địa hình thuận lợi cho thiết kế hệ thống tự chảy, chi phí đầu tư và vận hành thấp hơn so với nguồn nước mặt từ suối Nậm So, vốn chịu ảnh hưởng của các dự án thủy điện và có lưu vực rộng, phức tạp.

  2. Mô hình cấp nước tự chảy có phù hợp với địa hình đồi núi không?
    Rất phù hợp. Mô hình này tận dụng trọng lực tự nhiên, không cần năng lượng vận hành, giảm chi phí và dễ bảo dưỡng, thích hợp với vùng núi có địa hình dốc và dân cư phân tán như xã Thèn Sin.

  3. Làm thế nào để đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn?
    Kết hợp các phương pháp xử lý nước cơ học (lắng, lọc), lý học (khử trùng bằng clo) và hóa học (keo tụ tạo bông) để loại bỏ cặn bẩn, vi sinh vật và tạp chất, đảm bảo nước sau xử lý đạt QCVN 02:2009/BYT.

  4. Mô hình quản lý vận hành nào phù hợp nhất cho công trình cấp nước nông thôn?
    Mô hình nhân dân quản lý vận hành phù hợp với quy mô nhỏ và điều kiện địa phương, giúp nâng cao ý thức cộng đồng và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, cần có sự hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo từ các đơn vị chuyên môn để đảm bảo hiệu quả.

  5. Người dân có khả năng chi trả cho dịch vụ nước sạch không?
    Theo khảo sát, phần lớn hộ gia đình có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng và có khả năng chi trả nước sạch ở mức 2.000 - 7.000 đồng/m³. Họ cũng cam kết sử dụng nước tiết kiệm và bảo quản tốt hệ thống nếu được đầu tư.

Kết luận

  • Đề tài đã thiết kế thành công mô hình cấp nước quy mô nhỏ phù hợp với đặc điểm địa hình, dân cư và nguồn nước tại cụm bản trung tâm xã Thèn Sin, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
  • Nguồn nước ngầm tại mạch nước bản Lở Thàng 2 được lựa chọn là nguồn cấp chính, đảm bảo lưu lượng và chất lượng nước theo tiêu chuẩn quốc gia.
  • Mô hình quản lý vận hành đề xuất là mô hình nhân dân quản lý kết hợp hỗ trợ kỹ thuật, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
  • Kế hoạch bảo dưỡng, duy tu và chính sách hỗ trợ kinh phí được xây dựng nhằm đảm bảo tính bền vững của công trình.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ xã Thèn Sin đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn tới.

Hành động tiếp theo: Triển khai xây dựng mô hình cấp nước theo thiết kế, đồng thời tổ chức đào tạo, tập huấn cho tổ quản lý vận hành và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng. Đề nghị các cơ quan chức năng và nhà đầu tư quan tâm hỗ trợ nguồn lực để dự án sớm đi vào hoạt động hiệu quả.