TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

2022

69
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản Tổng quan khái niệm

Các tội xâm phạm sở hữu chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tội phạm, đặc biệt là khi nền kinh tế hội nhập, tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản (LDTNCĐTS) gia tăng. Việc xử lý loại tội phạm này còn nhiều sai sót trong điều tra, xác định tội danh và quyết định hình phạt. Tình trạng “hình sự hóa” quan hệ dân sự, kinh tế và “phi hình sự hóa” trong đấu tranh chống tội phạm vẫn tồn tại. Điều này do nhận thức chưa đúng đắn quy định pháp luật về tội LDTNCĐTS. Các nhà nghiên cứu luật hình sự cần làm rõ bản chất của tội LDTNCĐTS làm cơ sở cho nhận thức thống nhất trong thực tiễn.

1.1. Giải thích khái niệm Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “lạm dụng” là “dùng quá mức”. Thông tư 03/BTP/TT năm 1976 lần đầu định nghĩa về mặt pháp lý khi giải thích hành vi bội tín. Tín nhiệm là “tin tưởng mà giao phó”. Chiếm đoạt là “hành vi cố ý làm chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt”. Trần Văn Biên và Đinh Thế Hưng cho rằng LDTNCĐTS là hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn vay, mượn, thuê tài sản rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt. Quan điểm này nhấn mạnh yếu tố gian dối sau khi đã có được tài sản hợp pháp.

1.2. Khái niệm hoàn chỉnh về tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Để xây dựng khái niệm hoàn chỉnh về tội LDTNCĐTS, cần phản ánh được các dấu hiệu chủ thể, khách thể, mặt khách quan và mặt chủ quan. Tác giả đưa ra khái niệm: Tội LDTNCĐTS là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi luật định, thực hiện một cách cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang được sự quản lý của người khác thành tài sản của mình bằng thủ đoạn vay, mượn, thuê tài sản rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn; hoặc cố tình không trả khi có điều kiện; hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại.

II. Dấu hiệu Pháp lý Cấu thành Tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Để xác định một hành vi có cấu thành tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam hay không, cần phân tích đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm, bao gồm khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Việc xác định chính xác các dấu hiệu này là cơ sở quan trọng để các cơ quan tố tụng đưa ra quyết định đúng đắn, khách quan và công bằng.

2.1. Khách thể của tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại tới. Tội LDTNCĐTS thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Khách thể trực tiếp của tội này là quyền sở hữu tài sản của người khác. Theo Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015 thì “Quyền sở hữu tài sản là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản”. Hành vi phạm tội xâm phạm trực tiếp đến quyền này.

2.2. Chủ thể của tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Điều 12 BLHS quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội mà luật có quy định khác. Đối với tội LDTNCĐTS, không có quy định đặc biệt về độ tuổi, do đó người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội này. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại.

2.3. Mặt khách quan của tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao gồm hành vi phạm tội, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện phạm tội, thời gian, địa điểm và các yếu tố khác. Đối với tội LDTNCĐTS, mặt khách quan thể hiện ở hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản bằng hình thức hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc cố tình không trả, hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp.

III. Phân biệt Tội Lạm dụng Tín nhiệm và các Tội Xâm phạm Sở hữu Khác

Việc phân biệt Tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản với các tội xâm phạm sở hữu khác là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Cần phân biệt rõ các yếu tố cấu thành tội, thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội để xác định đúng tội danh.

3.1. Phân biệt với Tội Lừa đảo Chiếm đoạt Tài sản Điều 174 BLHS

Điểm khác biệt quan trọng nhất là thủ đoạn thực hiện hành vi. Trong tội lừa đảo, người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản. Trong tội LDTNCĐTS, ban đầu người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp, sau đó mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt. Yếu tố gian dối là dấu hiệu quan trọng để phân biệt.

3.2. Phân biệt với Tội Lạm dụng Chức vụ Quyền hạn Chiếm đoạt Tài sản Điều 355 BLHS

Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là người có chức vụ, quyền hạn. Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để chiếm đoạt tài sản. Trong khi đó, chủ thể của tội LDTNCĐTS không nhất thiết phải có chức vụ, quyền hạn. Hành vi chiếm đoạt tài sản không liên quan đến việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

3.3. Phân biệt với Vi phạm Giao dịch Dân sự

Nếu chỉ đơn thuần là vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong giao dịch dân sự, không có yếu tố gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt, thì không cấu thành tội LDTNCĐTS. Cần chứng minh được người có nghĩa vụ trả nợ có điều kiện và khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả để chiếm đoạt tài sản. Việc chứng minh lỗi cố ý là rất quan trọng.

IV. Thực tiễn Xét xử Tội Lạm dụng Tín nhiệm Bất cập và Giải pháp

Thực tiễn xét xử Tội Lạm dụng Tín nhiệm Chiếm đoạt Tài sản còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho các cơ quan tố tụng trong việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt. Cần có những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác xét xử, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

4.1. Khái quát Tình hình Tội phạm Lạm dụng Tín nhiệm giai đoạn 2016 2021

Tình hình tội phạm LDTNCĐTS diễn biến phức tạp trong giai đoạn 2016-2021, gây thiệt hại lớn về tài sản cho cá nhân, tổ chức và xã hội. Các vụ án thường liên quan đến các hoạt động vay vốn, kinh doanh, đầu tư. Thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

4.2. Một số Bất cập trong Áp dụng Quy định của BLHS về Tội Lạm dụng Tín nhiệm

Việc xác định yếu tố gian dối trong tội LDTNCĐTS còn gặp nhiều khó khăn. Các quy định về định giá tài sản còn chưa cụ thể, gây khó khăn cho việc xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Việc xác định lỗi cố ý của người phạm tội cũng là một thách thức lớn.

4.3. Kiến nghị Hoàn thiện Quy định Pháp luật về Tội Lạm dụng Tín nhiệm

Cần có hướng dẫn cụ thể hơn về việc xác định yếu tố gian dối trong tội LDTNCĐTS. Nên có quy định rõ ràng hơn về định giá tài sản trong các vụ án LDTNCĐTS. Cần nâng cao năng lực của các cơ quan tố tụng trong việc điều tra, truy tố, xét xử tội LDTNCĐTS.

18/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống