Luận văn thạc sĩ: Quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

Trường đại học

Trường Đại Học Kinh Tế

Chuyên ngành

Quản Trị Kinh Doanh

Người đăng

Ẩn danh
124
0
0

Phí lưu trữ

30 Point

Tóm tắt

I. Tổng quan Quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH Chư Păh

Luận văn về quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Chư Păh (PGD NHCSXH Chư Păh) cung cấp một cái nhìn sâu sắc về một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống tài chính vi mô. Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo tại các địa bàn khó khăn. Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận, mà tập trung vào việc cung cấp vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, chính đặc thù về đối tượng khách hàng (trình độ hạn chế, năng lực sản xuất kinh doanh thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh) đã tạo ra những thách thức lớn về rủi ro tín dụng. Việc quản trị hiệu quả các rủi ro này không chỉ đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng mà còn góp phần vào sự thành công của các chương trình tín dụng chính sách, ngăn chặn tín dụng đen và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại địa phương. Do đó, việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tại PGD NHCSXH Chư Păh là một nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi sự phân tích toàn diện từ cơ sở lý luận đến thực tiễn hoạt động.

1.1. Vai trò của tín dụng chính sách với hộ nghèo Chư Păh

Tại huyện Chư Păh, một huyện miền núi với tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 53% và có nhiều xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, tín dụng chính sách là một công cụ không thể thiếu. Nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH đã giúp hàng ngàn hộ nghèo và các đối tượng chính sách có cơ hội đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi, cải thiện sinh kế và từng bước thoát nghèo. Các chương trình tín dụng không chỉ hỗ trợ về tài chính mà còn góp phần thay đổi tư duy sản xuất, thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật. Luận văn của tác giả Phạm Thị Hương (2022) chỉ ra rằng, tính đến 30/06/2021, tổng dư nợ tại PGD NHCSXH Chư Păh đạt 329.746 triệu đồng với 9.819 hộ đang vay vốn. Con số này cho thấy vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm và xây dựng nông thôn mới, qua đó góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

1.2. Khái niệm và đặc thù rủi ro tín dụng chính sách

Rủi ro tín dụng (RRTD) được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đối với tín dụng chính sách, loại rủi ro này mang những đặc thù riêng biệt. Thứ nhất, rủi ro phát sinh từ chính đối tượng vay vốn là các hộ yếu thế, khả năng chống chịu trước biến động thị trường, thiên tai, dịch bệnh rất thấp. Thứ hai, hầu hết các khoản vay đều là tín chấp, không có tài sản đảm bảo, làm tăng nguy cơ mất vốn khi rủi ro xảy ra. Thứ ba, các món vay thường có giá trị nhỏ, phân tán trên địa bàn rộng, gây tốn kém chi phí quản lý và giám sát. Cuối cùng, tình trạng thông tin bất cân xứng cao do khách hàng thiếu kỹ năng quản lý tài chính. Việc nhận diện đúng các đặc thù này là bước đầu tiên và quan trọng nhất để xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp và hiệu quả tại NHCSXH.

II. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCSXH Chư Păh

Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh giai đoạn 2018 - 2021 cho thấy những nỗ lực đáng kể trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Dữ liệu từ luận văn gốc cho thấy các chỉ số quan trọng như nợ quá hạnnợ xấu đều có xu hướng giảm mạnh, phản ánh hiệu quả của các biện pháp quản lý đã được áp dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, hoạt động tín dụng tại đây vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cố hữu xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và từ chính khách hàng. Việc đi sâu vào phân tích các số liệu thống kê và xác định các nguyên nhân cốt lõi gây ra rủi ro là cơ sở vững chắc để đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro mang tính thực tiễn và bền vững. Điều này không chỉ giúp PGD NHCSXH Chư Păh bảo toàn nguồn vốn mà còn tối ưu hóa tác động tích cực của các chương trình tín dụng chính sách đến đời sống người dân, góp phần vào mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2.1. Thống kê tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn giai đoạn 2018 2021

Theo số liệu được phân tích trong luận văn, chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh đã có sự cải thiện rõ rệt. Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã giảm từ 0,14% năm 2018 xuống chỉ còn 0,08% vào 30/06/2021. Tương tự, tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) cũng giảm ấn tượng từ 0,24% xuống còn 0,1% trong cùng kỳ. Kết quả này cho thấy các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ và giám sát khoản vay đã phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, nợ khoanh (các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan) cũng giảm mạnh, từ 256,84 triệu đồng (năm 2018) xuống còn 59,35 triệu đồng (6/2021). Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng này cho thấy một bức tranh tích cực, khẳng định nỗ lực của PGD trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng.

2.2. Nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho vốn vay ưu đãi

Luận văn chỉ ra nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Về phía khách hàng, nguyên nhân chủ yếu là sản xuất kinh doanh thua lỗ do thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt trên cây cà phê, hồ tiêu), biến động giá cả thị trường. Một bộ phận khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trả nợ hoặc bỏ đi khỏi nơi cư trú. Về phía ngân hàng và các đơn vị liên quan, tồn tại những hạn chế như trình độ cán bộ tín dụng (CBTD) còn trẻ, thiếu kinh nghiệm; công tác thẩm định tín dụng và giám sát sau cho vay đôi khi còn mang tính hình thức. Năng lực của một số Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) và cán bộ Hội nhận ủy thác còn hạn chế, chưa thực sự phát huy vai trò trong việc giám sát và đôn đốc thu hồi nợ. Những yếu tố này cộng hưởng, tạo ra thách thức thường trực đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng.

III. Phương pháp nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng hiệu quả

Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc xây dựng một quy trình nhận diện và đo lường rủi ro khoa học, chặt chẽ là yêu cầu bắt buộc. Tại PGD NHCSXH Chư Păh, công tác này được xem là nền tảng cho mọi quyết định cấp tín dụng. Quy trình quản trị rủi ro bắt đầu ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, phân tích thông tin và thẩm định thực tế. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, đồng thời xây dựng các biện pháp phòng ngừa phù hợp. Sau bước nhận diện, việc đo lường mức độ rủi ro thông qua các mô hình định tính và hệ thống xếp hạng nội bộ cho phép lượng hóa nguy cơ, từ đó xác định mức cho vay, thời hạn và các điều kiện kèm theo một cách hợp lý. Áp dụng nhất quán các phương pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro mà còn đảm bảo nguồn vốn vay ưu đãi được sử dụng đúng mục đích và phát huy tối đa hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.

3.1. Quy trình nhận diện rủi ro qua thẩm định tín dụng thực tế

Công tác nhận diện rủi ro tại PGD NHCSXH Chư Păh được thực hiện đa kênh. Cán bộ tín dụng phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Hội nhận ủy thác và Tổ TK&VV để thực hiện thẩm định tín dụng. Quy trình này bao gồm: phân tích hồ sơ vay vốn, đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là thẩm định thực tế tại hộ gia đình. Việc kiểm tra trực tiếp giúp xác minh tính trung thực trong kê khai thông tin, đánh giá năng lực thực tế của người vay, điều kiện đất đai, lao động. Ngoài ra, ngân hàng còn tra cứu lịch sử tín dụng của khách hàng trên hệ thống CIC và dữ liệu nội bộ để phát hiện các rủi ro liên quan đến nghĩa vụ trả nợ trong quá khứ. Quá trình này giúp sàng lọc và nhận diện sớm các khách hàng có nguy cơ cao, từ đó đưa ra quyết định từ chối hoặc áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn.

3.2. Áp dụng mô hình 6C và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Để đo lường rủi ro, PGD NHCSXH Chư Păh áp dụng mô hình định tính 6C kết hợp với hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ. Mô hình 6C tập trung phân tích 6 yếu tố cốt lõi: Tư cách người vay (Character), Năng lực (Capacity), Dòng tiền (Cash flow), Tài sản đảm bảo (Collateral - chủ yếu là tín chấp), Điều kiện (Conditions) và Kiểm soát (Control). Bên cạnh đó, ngân hàng sử dụng một hệ thống chấm điểm để lượng hóa rủi ro dựa trên các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng cả định tính (uy tín, kinh nghiệm sản xuất) và định lượng (thu nhập, chi phí). Dựa trên tổng điểm, khách hàng được xếp hạng từ AAA (rủi ro thấp) đến D (rủi ro cao). Kết quả xếp hạng này là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định cấp tín dụng, đảm bảo tính khách quan và nhất quán trong quy trình quản trị rủi ro.

IV. Bí quyết kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng tại NHCSXH

Kiểm soát và tài trợ rủi ro là hai công đoạn cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Tại PGD NHCSXH Chư Păh, các biện pháp kiểm soát được triển khai đồng bộ ở cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay. Mục tiêu là ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các tổn thất có thể phát sinh. Song song với kiểm soát, cơ chế tài trợ rủi ro thông qua việc trích lập quỹ dự phòng và các phương án xử lý nợ xấu cụ thể giúp ngân hàng có đủ nguồn lực tài chính để đối phó khi rủi ro xảy ra. Việc kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiểm soát chủ động và tài trợ hợp lý tạo thành một lá chắn vững chắc, bảo vệ an toàn tín dụng và sự phát triển bền vững của hoạt động tín dụng chính sách. Đây chính là bí quyết giúp PGD NHCSXH Chư Păh duy trì được tỷ lệ nợ xấunợ quá hạn ở mức rất thấp so với đặc thù hoạt động.

4.1. Giải pháp kiểm soát chặt chẽ trước trong và sau cho vay

Các giải pháp quản trị rủi ro được PGD NHCSXH Chư Păh áp dụng xuyên suốt vòng đời khoản vay. Trước khi cho vay, ngân hàng thực hiện sàng lọc khách hàng kỹ lưỡng. Trong khi cho vay, việc công khai dư nợ tại điểm giao dịch xã giúp tăng cường giám sát chéo giữa các hộ vay. Sau khi cho vay, CBTD cùng Hội đoàn thể và Tổ TK&VV tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn trong vòng 30 ngày sau giải ngân và kiểm tra định kỳ sau đó. Đối với các trường hợp có dấu hiệu rủi ro như hộ vay đi làm ăn xa, PGD chủ động rà soát, nắm bắt thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương để đôn đốc thu hồi nợ, ngăn chặn nguy cơ phát sinh nợ quá hạn.

4.2. Nguyên tắc trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu hiệu quả

Để tài trợ rủi ro, PGD NHCSXH Chư Păh tuân thủ nghiêm ngặt quy định về trích lập Quỹ dự phòng rủi ro. Mức dự phòng chung được xác định bằng 0,75% trên tổng dư nợ (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh). Quỹ này đảm bảo ngân hàng luôn có nguồn lực để xử lý nợ xấu khi cần thiết. Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, người vay chết/mất tích), PGD lập hồ sơ đề nghị xử lý theo các biện pháp như: gia hạn nợ (thiệt hại dưới 40%), khoanh nợ (thiệt hại từ 40% đến 100%), và xóa nợ (trường hợp mất trắng vốn). Quy trình xử lý được thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo đúng đối tượng và quy định của Chính phủ, giúp giảm bớt khó khăn cho người dân và làm lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của ngân hàng.

V. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro và những mặt còn tồn tại

Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, thể hiện qua các chỉ số chất lượng tín dụng luôn được duy trì ở mức tốt. Hiệu quả quản trị rủi ro được chứng minh qua việc kiểm soát thành công tỷ lệ nợ xấunợ quá hạn ở mức thấp, góp phần bảo toàn và phát triển nguồn vốn chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, qua phân tích sâu trong luận văn, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được khắc phục. Việc nhận diện và đánh giá khách quan những điểm yếu này là cơ sở quan trọng để PGD tiếp tục hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện tốt hơn nữa sứ mệnh an sinh xã hội tại một địa bàn còn nhiều khó khăn như Chư Păh. Đây là tiền đề để xây dựng các giải pháp mang tính chiến lược và bền vững trong tương lai.

5.1. Những thành công nổi bật trong việc hạn chế rủi ro tín dụng

Thành công lớn nhất trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh là đã xây dựng được một mạng lưới phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội. Việc triển khai mô hình điểm giao dịch xã và cho vay ủy thác qua các Hội đoàn thể đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động, được đào tạo bài bản đã tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, thực hiện tốt công tác thẩm định, giám sát. Quy trình quản trị rủi ro ngày càng được cải thiện, chặt chẽ hơn, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích. Kết quả là chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao, góp phần quan trọng vào sự thành công của các chương trình giảm nghèo tại địa phương.

5.2. Các hạn chế trong mô hình quản trị và phối hợp liên ngành

Bên cạnh thành công, luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại PGD vẫn là mô hình phân tán, chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của CBTD. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đôi khi còn mang tính chủ quan. Năng lực của một số cán bộ Hội nhận ủy thác và Tổ trưởng Tổ TK&VV chưa đồng đều, công tác giám sát có nơi còn hình thức. Cơ chế phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan liên quan (Tòa án, Thi hành án) trong việc xử lý nợ xấu đối với các trường hợp chây ỳ, bỏ trốn còn chưa thực sự hiệu quả. Công nghệ thông tin hỗ trợ công tác cảnh báo rủi ro sớm còn hạn chế. Đây là những điểm nghẽn cần được tháo gỡ để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro.

VI. Hướng đi tương lai cho quản trị rủi ro tín dụng bền vững

Để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH Chư Păh, luận văn đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, hướng tới sự phát triển bền vững. Tương lai của hoạt động tín dụng chính sách phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản trị rủi ro một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Các kiến nghị không chỉ tập trung vào việc cải tiến quy trình quản trị rủi ro nội bộ của ngân hàng mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao năng lực của các bên liên quan và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Việc triển khai thành công các giải pháp này sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc, giúp PGD NHCSXH Chư Păh tiếp tục là kênh dẫn vốn hiệu quả, an toàn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

6.1. Kiến nghị hoàn thiện chính sách và bộ máy quản trị rủi ro

Một trong những kiến nghị quan trọng là cần xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng thống nhất cho toàn hệ thống NHCSXH. Về lâu dài, cần nghiên cứu thành lập bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách tại các chi nhánh và PGD để tách bạch chức năng kinh doanh và kiểm soát. Cần hoàn thiện các chính sách tín dụng theo hướng linh hoạt hơn về hạn mức, hình thức cho vay để phù hợp với chu kỳ sản xuất của người dân. Đồng thời, cần có cơ chế xử phạt nghiêm khắc hơn đối với các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, cố tình chây ỳ trả nợ để tăng tính răn đe và đảm bảo an toàn tín dụng.

6.2. Nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin

Con người và công nghệ là hai yếu tố then chốt. Cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng và cả cán bộ Hội nhận ủy thác, Tổ trưởng Tổ TK&VV, đặc biệt là kỹ năng nhận diện, phân tích rủi ro. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là xu thế tất yếu. Cần đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng tập trung, phát triển các phần mềm hỗ trợ chấm điểm tín dụng, rà soát và cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề. Điều này sẽ giúp tự động hóa một phần quy trình quản trị rủi ro, giảm thiểu sai sót do yếu tố con người và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro một cách toàn diện.

17/07/2025
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện chư păh tỉnh gia lai