Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền vững của các địa phương. Tỉnh Quảng Nam, với vị trí địa lý đặc thù, có bờ biển dài 125 km và nhiều khu du lịch nổi tiếng như phố cổ Hội An, Cù Lao Chàm, đang đối mặt với nhiều thách thức về quản lý nhà nước (QLNN) về môi trường. Theo số liệu năm 2017, tổng lượng chất thải rắn đô thị và nông thôn phát sinh khoảng 591 tấn/ngày, trong đó tỷ lệ thu gom chỉ đạt 75%, còn lại 25% chất thải để trôi nổi ngoài môi trường. Môi trường nước mặt và không khí tại một số khu vực cũng đang chịu áp lực ô nhiễm cục bộ do hoạt động sản xuất, sinh hoạt và giao thông.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, phân tích các thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường (BVMT) đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động quản lý môi trường tại cấp tỉnh, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo, thống kê và quan sát thực tế. Mục tiêu chính là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm góp phần phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong công tác BVMT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về môi trường, trong đó có:

  • Khái niệm môi trường và quản lý nhà nước về môi trường: Môi trường được hiểu là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Quản lý nhà nước về môi trường là việc Nhà nước sử dụng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn để ban hành các biện pháp, chính sách nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.

  • Các công cụ quản lý nhà nước về môi trường: Bao gồm công cụ luật pháp, công cụ kinh tế và công cụ kỹ thuật. Luật pháp và chính sách tạo khung pháp lý; công cụ kinh tế như thuế, phí tác động đến chi phí hoạt động; công cụ kỹ thuật như đánh giá môi trường, quan trắc và kiểm toán môi trường.

  • Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường: Hướng tới phát triển bền vững, kết hợp mục tiêu quốc gia và địa phương, sử dụng đa dạng các biện pháp quản lý, ưu tiên phòng ngừa và nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.

  • Mô hình tổ chức quản lý nhà nước về môi trường: Từ trung ương đến địa phương, với Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ ngành và UBND các cấp.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam, các văn bản pháp luật, thống kê môi trường, các kế hoạch và đề án của tỉnh; quan sát thực tế và khảo sát các hoạt động quản lý môi trường tại địa phương.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các khu vực đại diện gồm các thành phố, thị xã và huyện trong tỉnh để đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý.

  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích tổng hợp lý thuyết để xây dựng hệ thống khái niệm và cơ sở lý luận.
    • Phân tích so sánh để đối chiếu thực trạng quản lý môi trường của Quảng Nam với các địa phương khác như Đà Nẵng, Quảng Ngãi.
    • Phân tích thống kê sử dụng dữ liệu định lượng về chất lượng môi trường, lượng chất thải, ngân sách chi cho môi trường, xử lý bằng phần mềm Excel để đánh giá hiệu quả công tác quản lý.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến 2018, với dự báo và đề xuất giải pháp có hiệu lực đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước và không khí: Nước mặt và nước ngầm tại Quảng Nam chưa bị ô nhiễm nặng bởi kim loại nặng, nhưng ô nhiễm cục bộ do chất rắn lơ lửng, vi sinh vật và chất thải hữu cơ là phổ biến. Ví dụ, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý chiếm phần lớn nguồn ô nhiễm, với tải lượng ô nhiễm BOD, COD tăng tại các đô thị như Hội An, Tam Kỳ. Môi trường không khí bị ảnh hưởng bởi bụi và khí thải từ giao thông và xây dựng, đặc biệt tại các khu đô thị lớn.

  2. Quản lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế: Tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 591 tấn/ngày, trong đó chỉ 75% được thu gom. Tại các khu công nghiệp, tỷ lệ thu gom đạt khoảng 80%. Chất thải y tế phát sinh khoảng 135,76 tấn/ngày, nhưng thu gom và xử lý chưa đồng đều, đặc biệt tại các huyện miền núi chỉ đạt 30%. Tình trạng rác thải để trôi nổi gây ô nhiễm đất và nước, phát sinh mùi hôi và nguy cơ dịch bệnh.

  3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường được tăng cường nhưng còn nhiều tồn tại: UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình BVMT, tuy nhiên việc triển khai còn chưa đồng bộ và thiếu nguồn lực. Ngân sách chi cho môi trường tăng dần nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc và xử lý môi trường chưa đầy đủ.

  4. Kinh nghiệm quản lý từ các địa phương lân cận: Thành phố Đà Nẵng đã triển khai hiệu quả các đề án thu gom rác theo giờ, xử lý nước thải tập trung với hiệu suất xử lý đạt 93-95%, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tỉnh Quảng Ngãi chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và phối hợp các ngành trong quản lý môi trường, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của doanh nghiệp và người dân.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong QLNN về môi trường tại Quảng Nam là do sự phát triển kinh tế nhanh chóng chưa đi kèm với hệ thống quản lý và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Việc thiếu hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị lớn làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn chưa cao, đặc biệt ở vùng nông thôn và miền núi, do hạn chế về phương tiện và nguồn lực. Năng lực cán bộ và trang thiết bị kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.

So sánh với các địa phương như Đà Nẵng và Quảng Ngãi, Quảng Nam còn nhiều điểm cần cải thiện, đặc biệt trong việc áp dụng các công cụ kỹ thuật và kinh tế trong quản lý môi trường. Việc xây dựng và thực thi các văn bản pháp luật đã được chú trọng nhưng cần tăng cường tính khả thi và giám sát thực hiện. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tải lượng chất thải rắn thu gom theo năm, bảng so sánh hiệu suất xử lý nước thải giữa các khu công nghiệp, và biểu đồ tỷ lệ thu gom chất thải y tế theo địa bàn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị lớn: Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải với công nghệ hiện đại, đảm bảo hiệu suất xử lý trên 90% trong vòng 3-5 năm tới. Chủ thể thực hiện là UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các nhà đầu tư.

  2. Nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, đặc biệt tại vùng nông thôn và miền núi: Mở rộng mạng lưới thu gom, đầu tư phương tiện và cơ sở hạ tầng xử lý chất thải, phấn đấu đạt tỷ lệ thu gom trên 90% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện là các cấp chính quyền địa phương và doanh nghiệp môi trường.

  3. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý và trang thiết bị kỹ thuật: Đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường; đầu tư trang thiết bị quan trắc, giám sát môi trường hiện đại. Thời gian thực hiện trong 2-3 năm, do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng và doanh nghiệp: Tổ chức các chiến dịch truyền thông, hội thảo, tập huấn về BVMT, gắn với các ngày lễ môi trường quốc tế. Mục tiêu nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong dân cư và doanh nghiệp trong vòng 1-2 năm.

  5. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm: Rà soát, bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn địa phương; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm môi trường. Chủ thể là UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, các khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại địa phương, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành quản lý kinh tế, môi trường: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước môi trường, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu và luận văn.

  3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tại Quảng Nam: Nắm bắt các quy định pháp luật, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường, từ đó thực hiện đúng và nâng cao hiệu quả quản lý môi trường doanh nghiệp.

  4. Các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và các tổ chức phi chính phủ: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và các biện pháp tham gia bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao nhận thức và hành động bảo vệ môi trường tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý nhà nước về môi trường lại quan trọng đối với tỉnh Quảng Nam?
    Quản lý nhà nước về môi trường giúp kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và sức khỏe cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững. Quảng Nam với nhiều khu công nghiệp và du lịch cần quản lý chặt chẽ để tránh ô nhiễm nghiêm trọng.

  2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại Quảng Nam như thế nào?
    Ô nhiễm nước chủ yếu do chất rắn lơ lửng, vi sinh vật và chất thải hữu cơ từ nước thải sinh hoạt và công nghiệp chưa qua xử lý. Một số khu vực đô thị có tải lượng BOD, COD tăng, gây áp lực lên nguồn nước mặt.

  3. Các công cụ quản lý nhà nước về môi trường được áp dụng ra sao?
    Bao gồm công cụ luật pháp (luật, nghị định), công cụ kinh tế (thuế, phí môi trường) và công cụ kỹ thuật (đánh giá tác động môi trường, quan trắc). Quảng Nam đã áp dụng các công cụ này nhưng cần tăng cường hiệu quả và đồng bộ hơn.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thu gom chất thải rắn ở vùng nông thôn?
    Cần đầu tư phương tiện thu gom, xây dựng hệ thống xử lý phù hợp, tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người dân và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và doanh nghiệp môi trường.

  5. Kinh nghiệm quản lý môi trường từ các địa phương khác có thể áp dụng cho Quảng Nam như thế nào?
    Ví dụ như Đà Nẵng đã thành công với đề án thu gom rác theo giờ và xử lý nước thải tập trung hiệu quả. Quảng Nam có thể học hỏi mô hình này để áp dụng phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao năng lực quản lý.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng QLNN về môi trường tại tỉnh Quảng Nam, chỉ ra các thành tựu và hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường.
  • Thực trạng ô nhiễm nước, không khí và chất thải rắn tại Quảng Nam còn nhiều thách thức, đặc biệt là tại các đô thị và khu công nghiệp.
  • Công tác quản lý nhà nước đã được tăng cường với nhiều văn bản chỉ đạo và kế hoạch, nhưng còn thiếu đồng bộ và nguồn lực.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, bao gồm đầu tư hạ tầng, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường tuyên truyền và hoàn thiện pháp luật.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện để xây dựng Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển bền vững, thân thiện với môi trường đến năm 2025.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường Quảng Nam là trách nhiệm của mỗi cá nhân và tổ chức. Hãy cùng chung tay xây dựng một tương lai xanh, sạch và bền vững!