Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29/NQ-TW năm 2013 và Quyết định số 88/2014/QH13 của Quốc hội, việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (NLCM, NV) cho giáo viên công nghệ các trường trung học phổ thông (THPT) trở thành yêu cầu cấp thiết. Môn Công nghệ giữ vai trò quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần phát triển năng lực STEM cho học sinh. Tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, với hơn 20 giáo viên công nghệ tại các trường THPT, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới trong giai đoạn 2018-2020 được xem là nhiệm vụ trọng tâm.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV cho giáo viên công nghệ các trường THPT huyện Thường Tín, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nghiên cứu có phạm vi khảo sát tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện, với đối tượng gồm 20 giáo viên công nghệ, 21 cán bộ quản lý và 2 chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên công nghệ, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, đồng thời hỗ trợ hiệu quả triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên. Lý thuyết quản lý được tiếp cận theo mô hình chức năng quản lý gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động bồi dưỡng. Lý thuyết phát triển năng lực chuyên môn nhấn mạnh vai trò của bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của giáo viên.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (NLCM, NV): Tập hợp phẩm chất tâm lý, tri thức, kỹ năng và thái độ của giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục hiệu quả.
  • Bồi dưỡng giáo viên: Quá trình tổ chức nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức và kỹ năng cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng: Hệ thống các tác động có chủ đích của các cấp quản lý nhằm tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
  • Chương trình giáo dục phổ thông mới: Chương trình đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, trong đó môn Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong giáo dục STEM và định hướng nghề nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn.

  • Nguồn dữ liệu: Bao gồm dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu với 43 đối tượng gồm cán bộ quản lý, giáo viên công nghệ và chuyên viên Sở GDĐT Hà Nội; dữ liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành và các báo cáo liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định tính để tổng hợp, hệ thống hóa các quan điểm lý luận; phân tích định lượng qua thống kê mô tả, tính điểm trung bình và phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện trong giai đoạn năm học 2018-2019 đến 2019-2020, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích kịp thời phục vụ đề xuất biện pháp quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò bồi dưỡng NLCM, NV: Khoảng 85% giáo viên công nghệ và 90% cán bộ quản lý tại các trường THPT huyện Thường Tín nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng trong việc nâng cao năng lực đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

  2. Thực trạng quản lý mục tiêu bồi dưỡng: Chỉ có khoảng 70% trường THPT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, rõ ràng, còn lại chưa có sự đồng bộ trong việc xác định mục tiêu phù hợp với yêu cầu đổi mới.

  3. Nội dung và hình thức bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào cập nhật kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy học tích cực, tuy nhiên chỉ khoảng 60% giáo viên được tiếp cận các hình thức bồi dưỡng đa dạng như trực tuyến, nghiên cứu bài học, bồi dưỡng tại chỗ.

  4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn hạn chế, chỉ khoảng 55% trường thực hiện đánh giá định kỳ và sử dụng kết quả để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về vai trò bồi dưỡng NLCM, NV là tích cực, phù hợp với quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế như thiếu sự đồng bộ trong xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng chưa đa dạng và kiểm tra đánh giá chưa hiệu quả.

Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về nguồn lực, kinh phí, cơ sở vật chất và trình độ cán bộ quản lý. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác cho thấy tình trạng này không riêng huyện Thường Tín mà còn phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng trực tuyến.

Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cần được cải tiến theo hướng chuyên nghiệp, khoa học hơn, kết hợp đa dạng hình thức bồi dưỡng, tăng cường kiểm tra, đánh giá để nâng cao hiệu quả. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ phần trăm nhận thức, biểu đồ phân bố hình thức bồi dưỡng và bảng đánh giá kết quả bồi dưỡng theo từng trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý: Tổ chức các hội nghị, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV, nhằm tạo sự đồng thuận và cam kết thực hiện. Thời gian: quý 3 năm 2024. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội phối hợp với các trường THPT.

  2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đồng bộ, cụ thể: Các trường THPT cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm với mục tiêu rõ ràng, nội dung phù hợp với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới, đảm bảo tính linh hoạt và khả thi. Thời gian: trước năm học 2024-2025. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường THPT.

  3. Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng, kết hợp bồi dưỡng trực tiếp, trực tuyến, nghiên cứu bài học, bồi dưỡng tại chỗ và tự bồi dưỡng; cập nhật nội dung bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu thực tiễn. Thời gian: triển khai liên tục từ năm học 2024-2025. Chủ thể: Phòng Giáo dục huyện, các tổ chuyên môn.

  4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát: Thiết lập hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng định kỳ, sử dụng kết quả để điều chỉnh kế hoạch và nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Thời gian: hàng học kỳ, bắt đầu từ học kỳ I năm học 2024-2025. Chủ thể: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn các trường.

  5. Tăng cường nguồn lực và cơ sở vật chất: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ bồi dưỡng trực tuyến và các hình thức bồi dưỡng hiện đại; đảm bảo kinh phí hợp lý cho hoạt động bồi dưỡng. Thời gian: kế hoạch đầu tư giai đoạn 2024-2026. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Thường Tín.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

  2. Giáo viên công nghệ các trường THPT: Nắm bắt được vai trò, nội dung và hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó chủ động tham gia và phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với chương trình giáo dục mới.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý giáo dục: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo: Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch và chương trình bồi dưỡng giáo viên công nghệ phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên công nghệ lại quan trọng?
    Bồi dưỡng giúp giáo viên cập nhật kiến thức, kỹ năng mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới, nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực STEM cho học sinh.

  2. Các hình thức bồi dưỡng nào được áp dụng phổ biến hiện nay?
    Bao gồm bồi dưỡng trực tiếp tại lớp, bồi dưỡng trực tuyến qua mạng internet, bồi dưỡng tại chỗ qua sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu bài học và tự bồi dưỡng cá nhân.

  3. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng?
    Thông qua kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập của giáo viên, khảo sát ý kiến phản hồi, theo dõi sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy và kết quả học tập của học sinh.

  4. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên công nghệ là gì?
    Bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ quản lý, sự đồng bộ trong xây dựng kế hoạch và kiểm tra đánh giá, cũng như việc áp dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả.

  5. Làm sao để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng?
    Cần nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng, tăng cường kiểm tra, đánh giá và đầu tư nguồn lực phù hợp.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên công nghệ các trường THPT huyện Thường Tín là nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông mới.
  • Thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế về kế hoạch, nội dung, hình thức bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
  • Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch đồng bộ, đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng, tăng cường kiểm tra đánh giá và đầu tư nguồn lực.
  • Các biện pháp được khảo nghiệm có tính khả thi và cần được triển khai trong giai đoạn 2024-2026 để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
  • Kêu gọi các cấp quản lý, nhà trường và giáo viên tích cực phối hợp thực hiện nhằm phát triển đội ngũ giáo viên công nghệ vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện đại.