Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) các trường trung học phổ thông (THPT) trở thành một yêu cầu cấp thiết. Tỉnh Đắk Nông, với đặc thù là tỉnh miền núi mới thành lập, còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, đang đối mặt với thách thức trong việc phát triển nguồn nhân lực giáo dục chất lượng cao. Theo số liệu năm 2019, tỉnh có 67 trường THPT với đội ngũ CBQL gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và cán bộ quy hoạch, nhưng năng lực quản lý và công tác bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng CBQL các trường THPT tỉnh Đắk Nông, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển bền vững giáo dục phổ thông địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019, khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh, với sự tham gia của 254 đối tượng gồm lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý và cán bộ quy hoạch. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tại Đắk Nông.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, trong đó:
Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm điều hành hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, đảm bảo mục tiêu đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Lý thuyết bồi dưỡng cán bộ quản lý: Bồi dưỡng CBQL là quá trình trang bị, nâng cao năng lực, phẩm chất và kỹ năng quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nhà trường hiện đại.
Mô hình xã hội học tập suốt đời: Đề cao việc học tập liên tục, tự bồi dưỡng và phát triển năng lực cá nhân trong bối cảnh hội nhập và đổi mới giáo dục.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý công tác bồi dưỡng, cán bộ quản lý trường THPT, nội dung và hình thức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng, cơ sở vật chất và tài chính phục vụ bồi dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành, báo cáo của ngành giáo dục, kết quả khảo sát thực trạng tại các trường THPT tỉnh Đắk Nông.
Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tài liệu, điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu với 254 đối tượng gồm lãnh đạo Sở GDĐT, cán bộ quản lý các trường THPT và cán bộ quy hoạch.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm thống kê để xử lý số liệu khảo sát, đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực hiện trong vòng 3 tháng năm 2019, phân tích và đề xuất giải pháp trong cùng năm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Đắk Nông: Đội ngũ gồm 67 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, trong đó có sự chênh lệch về trình độ và năng lực quản lý giữa các khu vực. Khoảng 70% CBQL đã được bồi dưỡng nhưng chưa đồng đều về chất lượng và nội dung.
Công tác bồi dưỡng CBQL: Hình thức bồi dưỡng chủ yếu là tập trung và không tập trung, tỷ lệ bồi dưỡng qua mạng còn thấp, chỉ khoảng 15%. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng quản lý, xây dựng chiến lược, quản lý tài chính, tuy nhiên chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới giáo dục.
Quản lý công tác bồi dưỡng: Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phối hợp với các cơ sở đào tạo, tuy nhiên việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn mang tính hình thức, chưa thực sự khách quan. Khoảng 60% cán bộ quản lý đánh giá công tác kiểm tra chưa hiệu quả.
Cơ sở vật chất và tài chính: Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 65% so với yêu cầu tối thiểu. Kinh phí bồi dưỡng chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Về chủ quan, bộ máy quản lý công tác bồi dưỡng còn thiếu sự chuyên nghiệp, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao. Về khách quan, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn khó khăn, ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư cho giáo dục và bồi dưỡng. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc áp dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng CBQL tại Đắk Nông còn hạn chế, trong khi các nước phát triển đã triển khai mạnh mẽ hình thức bồi dưỡng trực tuyến, góp phần nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi bồi dưỡng. Kết quả khảo sát có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hình thức bồi dưỡng và bảng đánh giá mức độ hài lòng của CBQL về công tác bồi dưỡng. Ý nghĩa của nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Đắk Nông.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về quản lý công tác bồi dưỡng CBQL: Triển khai các hội thảo, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ quản lý Sở GDĐT và các trường THPT nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và phương pháp quản lý bồi dưỡng. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Sở GDĐT phối hợp với các viện đào tạo.
Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng CBQL các trường THPT: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dài hạn, có tính hệ thống, phù hợp với nhu cầu thực tế và định hướng phát triển giáo dục của tỉnh. Thực hiện hàng năm, có đánh giá định kỳ, do Sở GDĐT chủ trì.
Hoàn thiện bộ máy quản lý công tác bồi dưỡng với tính chuyên nghiệp cao: Rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý, phân công rõ trách nhiệm, tăng cường đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý công tác bồi dưỡng. Thời gian 6-12 tháng, do Sở GDĐT thực hiện.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng CBQL: Áp dụng các phương pháp đánh giá đa dạng, khách quan như đánh giá qua dự án thực tế, phản hồi từ nhà trường, sử dụng phần mềm quản lý kết quả bồi dưỡng. Thực hiện ngay trong các khóa bồi dưỡng tiếp theo, do Sở GDĐT phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Cải tiến cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia công tác bồi dưỡng: Thiết lập cơ chế liên kết chặt chẽ giữa Sở GDĐT, các trường THPT và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng. Thời gian thực hiện 12 tháng, do Sở GDĐT chủ trì.
Huy động và khai thác hiệu quả các nguồn kinh phí, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng: Đẩy mạnh vận động tài trợ, sử dụng hiệu quả ngân sách, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ bồi dưỡng trực tuyến. Thực hiện liên tục, do Sở GDĐT phối hợp với các đơn vị liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố: Giúp xây dựng và hoàn thiện chính sách, kế hoạch bồi dưỡng CBQL phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.
Cán bộ quản lý các trường THPT: Cung cấp kiến thức, phương pháp và giải pháp nâng cao năng lực quản lý, từ đó cải thiện chất lượng công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục: Tham khảo để điều chỉnh chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và xu hướng đổi mới giáo dục.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý giáo dục: Là tài liệu tham khảo khoa học, bổ sung kiến thức về quản lý công tác bồi dưỡng CBQL trong bối cảnh đổi mới giáo dục tại các tỉnh miền núi.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác bồi dưỡng CBQL các trường THPT ở Đắk Nông còn nhiều hạn chế?
Nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, nguồn lực đầu tư hạn chế, bộ máy quản lý chưa chuyên nghiệp và việc áp dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng còn thấp.Các hình thức bồi dưỡng CBQL hiện nay được áp dụng như thế nào?
Chủ yếu là bồi dưỡng tập trung và không tập trung, bồi dưỡng qua mạng chiếm tỷ lệ thấp khoảng 15%, chưa phát huy hết ưu điểm của công nghệ hiện đại.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng?
Cần áp dụng đa dạng hình thức đánh giá như bài tập thực tế, phản hồi từ nhà trường, sử dụng phần mềm quản lý kết quả, tránh hình thức và bệnh thành tích.Vai trò của cơ sở vật chất và tài chính trong công tác bồi dưỡng CBQL?
Cơ sở vật chất và tài chính là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, tuy nhiên hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ sử dụng và quản lý nguồn lực.Giải pháp nào phù hợp để nâng cao năng lực CBQL trong bối cảnh hội nhập quốc tế?
Đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý thay đổi, sử dụng công nghệ thông tin và phát triển chương trình bồi dưỡng theo chuẩn quốc tế.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng CBQL các trường THPT tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế hiện tại.
- Thực trạng bồi dưỡng CBQL còn nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế xã hội và hạn chế trong quản lý, kiểm tra đánh giá.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng, phù hợp với đặc thù địa phương và xu hướng đổi mới giáo dục.
- Nghiên cứu góp phần làm cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển đội ngũ CBQL tại Đắk Nông đến năm 2025.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý giáo dục địa phương triển khai thực nghiệm các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu trong các tỉnh miền núi khác.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai giải pháp, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý và đổi mới công tác bồi dưỡng CBQL. Để biết thêm chi tiết và nhận tư vấn chuyên sâu, vui lòng liên hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông.