Tổng quan nghiên cứu

Đất ngập nước (ĐNN) là một dạng tài nguyên thiên nhiên quan trọng, cung cấp nhiều dịch vụ hệ sinh thái thiết yếu như điều tiết khí hậu, cung cấp nguồn nước ngọt, đa dạng sinh học và hỗ trợ sinh kế cộng đồng. Tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, ĐNN đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2018, công tác quản lí ĐNN hiện nay còn nhiều bất cập, như phương thức quản lí tập trung hóa chưa phù hợp với đặc tính sinh thái, khai thác quá mức, ô nhiễm nguồn nước và thiếu cơ chế chính sách hiệu quả. Hồ Ba Bể, với diện tích vùng lõi 10.048 ha, là khu Ramsar quốc tế, đang đối mặt với các thách thức nghiêm trọng về khai thác tài nguyên không bền vững và xung đột giữa bảo tồn và phát triển du lịch.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là vận dụng cách tiếp cận quản lí bảo tồn dựa vào cộng đồng để đề xuất các giải pháp quản lí bền vững tài nguyên ĐNN khu vực hồ Ba Bể. Nghiên cứu tập trung phân tích cơ sở lý luận, đánh giá hiện trạng tài nguyên và công tác quản lí dựa vào cộng đồng, đồng thời đề xuất mô hình phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng nhằm bảo tồn và sử dụng khôn khéo ĐNN. Phạm vi nghiên cứu bao gồm khu vực Vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm, với thời gian khảo sát thực địa và thu thập dữ liệu trong khoảng vài năm gần đây. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lí địa phương trong việc xây dựng chính sách phát triển bền vững, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: quản lí bền vững tài nguyên đất ngập nước và quản lí dựa vào cộng đồng (DVCĐ). Quản lí bền vững ĐNN được hiểu là việc sử dụng khôn khéo ĐNN nhằm duy trì các đặc điểm sinh thái và giá trị hệ sinh thái trong khuôn khổ phát triển bền vững. Khung lý thuyết này nhấn mạnh sự cần thiết của việc lồng ghép kế hoạch quản lí ĐNN vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các cấp địa phương và quốc gia.

Quản lí dựa vào cộng đồng là quá trình khuyến khích và trao quyền cho cộng đồng địa phương tham gia chủ động và chịu trách nhiệm trong quản lí tài nguyên thiên nhiên. Năm nguyên tắc cơ bản của quản lí bảo tồn dựa vào cộng đồng được áp dụng gồm: tăng cường quyền lực, tính hợp lý về sinh thái và phát triển bền vững, công bằng, tôn trọng tri thức bản địa và bình đẳng giới. Tri thức bản địa (TTBĐ) được xem là nguồn lực quan trọng trong việc sử dụng và bảo tồn ĐNN, giúp thích ứng với biến động hệ sinh thái và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

Ba khái niệm chính được làm rõ trong nghiên cứu là: ĐNN nội địa (bao gồm các hồ nước ngọt, sông suối, ao đầm), dịch vụ hệ sinh thái ĐNN (cung cấp, điều tiết, hỗ trợ và văn hóa), và sự tham gia của cộng đồng với các cấp độ từ cung cấp thông tin đến chủ trì quản lí.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu điều tra thực địa tại khu vực hồ Ba Bể, các báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tài liệu pháp luật liên quan, cùng các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về quản lí ĐNN và phát triển du lịch bền vững. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm hộ dân thuộc các xã vùng lõi và vùng đệm, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm dân tộc và điều kiện sinh kế khác nhau.

Phương pháp phân tích bao gồm phân tích định lượng số liệu điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên và công tác quản lí; phân tích định tính qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với cộng đồng và các bên liên quan; đồng thời sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lí ĐNN dựa vào cộng đồng. Timeline nghiên cứu kéo dài khoảng 2-3 năm, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng tài nguyên ĐNN và quản lí chưa bền vững: Hồ Ba Bể có diện tích mặt nước khoảng 500 ha, với đa dạng sinh học phong phú gồm 107 loài cá và hơn 300 loài động vật có xương sống trên cạn. Tuy nhiên, khai thác thủy sản quá mức, đặc biệt là đánh bắt cá vượt giới hạn cho phép, đã làm giảm khả năng tự tái tạo của nguồn lợi thủy sản. Ô nhiễm nguồn nước do phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế gia tăng cũng là vấn đề nghiêm trọng.

  2. Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế: Mức độ tham gia của cộng đồng trong quản lí ĐNN chủ yếu ở cấp độ được thông báo và tham vấn, chưa đạt đến cấp độ đối tác hay chủ trì. Khoảng 44,4% hộ dân xã Nam Mẫu thuộc vùng lõi còn nghèo, phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhưng chưa có cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng và hiệu quả từ các hoạt động bảo tồn và du lịch.

  3. Vai trò của tri thức bản địa chưa được phát huy đầy đủ: Cộng đồng dân tộc Tày, Dao, Mông tại khu vực có kho tàng tri thức bản địa phong phú về quản lí và sử dụng tài nguyên ĐNN, nhưng việc kết hợp tri thức này với các phương pháp quản lí hiện đại còn hạn chế. Sự thiếu hỗ trợ từ các cơ quan quản lí cấp cao và thiếu cơ chế khuyến khích phát huy TTBĐ là nguyên nhân chính.

  4. Mô hình quản lí dựa vào cộng đồng và phát triển du lịch bền vững là giải pháp khả thi: Kinh nghiệm từ các mô hình quản lí ĐNN thành công ở Úc, Tanzania, Malaysia và các mô hình trong nước như Vườn quốc gia Xuân Thủy và rừng ngập mặn Quảng Ninh cho thấy sự tham gia tích cực của cộng đồng và chia sẻ lợi ích là yếu tố then chốt. Tại Ba Bể, mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng có thể tạo ra nguồn thu bền vững, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các bất cập trong quản lí ĐNN tại hồ Ba Bể là do phương thức quản lí tập trung hóa, thiếu sự tham gia thực chất của cộng đồng và chưa phát huy được tri thức bản địa. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, mô hình quản lí dựa vào cộng đồng đã chứng minh hiệu quả trong việc cân bằng giữa bảo tồn và phát triển kinh tế. Việc áp dụng mô hình này tại Ba Bể cần được điều chỉnh phù hợp với đặc thù văn hóa, kinh tế và sinh thái địa phương.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo, mức độ tham gia của cộng đồng theo các cấp độ, biểu đồ so sánh mức độ khai thác thủy sản hợp pháp và bất hợp pháp, cũng như bảng tổng hợp các dịch vụ hệ sinh thái ĐNN và mức độ suy giảm do tác động con người. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, tăng cường năng lực cộng đồng và phát huy tri thức bản địa để quản lí bền vững tài nguyên ĐNN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường trao quyền và nâng cao năng lực cho cộng đồng địa phương: Xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn về quản lí tài nguyên ĐNN và phát triển du lịch bền vững cho cộng đồng trong vòng 1-2 năm tới, do Ban quản lí Vườn quốc gia Ba Bể phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thực hiện.

  2. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng: Thiết lập các quy định minh bạch về phân phối lợi ích từ hoạt động du lịch và khai thác tài nguyên, đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng địa phương, đặc biệt là các hộ nghèo, trong vòng 1 năm, do UBND tỉnh Bắc Kạn chủ trì phối hợp với các bên liên quan.

  3. Phát huy và bảo tồn tri thức bản địa: Hỗ trợ cộng đồng ghi chép, truyền dạy và áp dụng tri thức bản địa trong quản lí ĐNN, kết hợp với khoa học hiện đại để thích ứng với biến đổi môi trường, triển khai trong 2 năm, do các viện nghiên cứu và tổ chức cộng đồng thực hiện.

  4. Phát triển mô hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng: Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái thân thiện môi trường, khuyến khích du lịch homestay và các hoạt động du lịch có trách nhiệm, đảm bảo không làm thay đổi cấu trúc hệ sinh thái, thực hiện trong 3 năm, do Sở Du lịch tỉnh Bắc Kạn phối hợp với Ban quản lí Vườn quốc gia và cộng đồng dân cư.

  5. Hoàn thiện chính sách và tăng cường phối hợp quản lí: Bộ Tài nguyên và Môi trường cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 66/2019/NĐ-CP, đồng thời thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lí nhà nước và cộng đồng địa phương để nâng cao hiệu quả quản lí ĐNN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lí nhà nước địa phương và trung ương: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, chiến lược phát triển bền vững tài nguyên ĐNN và du lịch sinh thái tại các khu Ramsar và vùng đệm.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển cộng đồng: Nghiên cứu giúp hiểu rõ vai trò của cộng đồng và tri thức bản địa trong quản lí tài nguyên, từ đó thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp.

  3. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực môi trường, sinh thái và phát triển bền vững: Luận văn cung cấp khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đa ngành, đồng thời bổ sung các mô hình quản lí dựa vào cộng đồng tại Việt Nam.

  4. Cộng đồng dân cư địa phương và các bên liên quan trong khu vực hồ Ba Bể: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát huy vai trò chủ thể trong quản lí và phát triển kinh tế bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lí bền vững tài nguyên đất ngập nước dựa vào cộng đồng là gì?
    Quản lí bền vững ĐNN dựa vào cộng đồng là phương pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên trong đó cộng đồng địa phương được trao quyền và tham gia chủ động vào việc bảo tồn, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đảm bảo duy trì các chức năng sinh thái và phát triển kinh tế xã hội bền vững.

  2. Tại sao sự tham gia của cộng đồng lại quan trọng trong quản lí ĐNN?
    Cộng đồng là người trực tiếp khai thác và hưởng lợi từ tài nguyên ĐNN, do đó sự tham gia của họ giúp tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lí, đồng thời phát huy tri thức bản địa phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần bảo tồn lâu dài.

  3. Tri thức bản địa đóng vai trò như thế nào trong quản lí ĐNN?
    Tri thức bản địa là kho tàng kinh nghiệm và hiểu biết truyền thống về sử dụng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giúp cộng đồng thích ứng với biến đổi môi trường và duy trì cân bằng sinh thái, khi kết hợp với khoa học hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả quản lí.

  4. Những thách thức chính trong quản lí ĐNN tại hồ Ba Bể là gì?
    Bao gồm khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm nguồn nước do phát triển du lịch, thiếu cơ chế chính sách phù hợp, sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế và chưa phát huy tri thức bản địa, dẫn đến suy thoái hệ sinh thái và mất cân bằng sinh thái.

  5. Làm thế nào để phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng tại khu vực này?
    Cần xây dựng mô hình du lịch sinh thái thân thiện môi trường, khuyến khích du lịch homestay, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng và phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan để bảo vệ tài nguyên và phát triển kinh tế.

Kết luận

  • Quản lí bền vững tài nguyên ĐNN dựa vào cộng đồng là giải pháp hiệu quả để bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội tại khu vực hồ Ba Bể.
  • Sự tham gia tích cực của cộng đồng và phát huy tri thức bản địa là nhân tố quyết định thành công của mô hình quản lí.
  • Hiện trạng khai thác tài nguyên và quản lí ĐNN tại Ba Bể còn nhiều bất cập, cần có cơ chế chia sẻ lợi ích và chính sách hỗ trợ phù hợp.
  • Mô hình phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng được đề xuất nhằm cân bằng giữa bảo tồn và phát triển kinh tế.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích, hoàn thiện chính sách và nhân rộng mô hình quản lí dựa vào cộng đồng.

Kêu gọi hành động: Các nhà quản lí, tổ chức nghiên cứu và cộng đồng địa phương cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần bảo vệ tài nguyên đất ngập nước và phát triển bền vững khu vực hồ Ba Bể.