Tổng quan nghiên cứu

Phát triển tư duy sáng tạo (TDST) cho học sinh (HS) khá, giỏi lớp 12 trong dạy học giải toán về bất đẳng thức (BĐT) bằng phương pháp hàm số (PPHS) là một vấn đề quan trọng trong giáo dục toán học hiện đại. Theo ước tính, việc rèn luyện TDST góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và phát triển năng lực toán học cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Luật Giáo dục sửa đổi số 38/2005/QH11. Luận văn tập trung nghiên cứu tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong năm học 2016-2017, nhằm xác định các thành phần của TDST trong giải toán BĐT bằng PPHS, đề xuất biện pháp phát triển TDST và minh họa hiệu quả trong thực tiễn dạy học.

Nội dung nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc, góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong học tập môn Toán, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học giải toán về BĐT ở bậc THPT. Qua khảo sát thực trạng tại ba trường THPT với 92 HS và 12 giáo viên (GV), nghiên cứu chỉ ra nhiều hạn chế trong việc phát triển TDST, như HS học thụ động, ít sáng tạo, GV chưa chú trọng biện pháp phát triển TDST. Do đó, việc xây dựng và áp dụng các biện pháp sư phạm phù hợp là cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về tư duy, tư duy sáng tạo và phương pháp dạy học toán hiện đại. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết tư duy sáng tạo: TDST được hiểu là quá trình tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Ba thành phần cơ bản của TDST gồm tính mềm dẻo (khả năng chuyển đổi linh hoạt giữa các hoạt động tư duy), tính nhuần nhuyễn (khả năng tạo ra nhiều giải pháp khác nhau) và tính độc đáo (khả năng tìm ra giải pháp lạ, duy nhất). Ngoài ra, các yếu tố như tính hoàn thiện, tính nhạy cảm vấn đề cũng được xem xét.

  2. Lý thuyết dạy học giải toán về bất đẳng thức bằng phương pháp hàm số: PPHS là công cụ hữu hiệu giúp HS giải các bài toán BĐT phức tạp thông qua khảo sát hàm số một biến, sử dụng đạo hàm, cực trị và tính đơn điệu của hàm số. Việc vận dụng PPHS đòi hỏi HS phải có kỹ năng tư duy sáng tạo, linh hoạt trong việc chuyển đổi và áp dụng kiến thức.

Các khái niệm chính bao gồm: tư duy, tư duy sáng tạo, bất đẳng thức, phương pháp hàm số, học sinh khá, giỏi, phát triển năng lực giải toán, biện pháp sư phạm phát triển TDST.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân tích các tài liệu về tư duy, TDST, dạy học toán, đặc biệt là giải toán về BĐT bằng PPHS để xây dựng cơ sở lý thuyết và định hướng nghiên cứu.

  • Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập dữ liệu thực trạng qua phiếu điều tra ý kiến của 12 GV và 92 HS tại ba trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào HS khá, giỏi lớp 12 và GV dạy Toán có kinh nghiệm.

  • Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm dạy học theo các biện pháp đề xuất nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp phát triển TDST.

  • Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, phân tích số liệu điều tra trước và sau thực nghiệm để đánh giá kết quả.

Thời gian nghiên cứu kéo dài trong năm học 2016-2017, với các giai đoạn: nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, xây dựng biện pháp sư phạm, thực nghiệm và đánh giá kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thành phần TDST trong giải toán BĐT bằng PPHS: Nghiên cứu xác định ba thành phần cốt lõi của TDST gồm tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn và tính độc đáo. Ví dụ, HS có thể tìm nhiều cách giải khác nhau cho bài toán chứng minh bất đẳng thức, từ đó phát triển tính nhuần nhuyễn và độc đáo. Số liệu khảo sát cho thấy trên 60% HS chưa phát huy tốt tính mềm dẻo và nhuần nhuyễn trong giải toán.

  2. Thực trạng phát triển TDST ở HS và GV: Kết quả điều tra với 12 GV cho thấy 58,3% GV chỉ phân dạng bài tập theo phương pháp giải, 66,7% GV chưa chú trọng củng cố kiến thức sâu rộng, 41,7% GV chưa biết sáng tác bài toán phát triển TDST. Ở phía HS, 62% HS học thụ động, 63% HS thiếu hứng thú với bài toán khó, 44,6% HS chưa có thói quen tìm lời giải đa dạng và sáng tạo.

  3. Hiệu quả các biện pháp sư phạm đề xuất: Thực nghiệm sư phạm cho thấy việc tăng cường gợi động cơ, củng cố kiến thức, phân bậc hoạt động và tập luyện các hoạt động tư duy theo thành phần TDST giúp HS nâng cao khả năng tư duy sáng tạo. Sau thực nghiệm, tỷ lệ HS phát huy tính mềm dẻo tăng lên khoảng 75%, tính nhuần nhuyễn và độc đáo cũng được cải thiện rõ rệt.

  4. So sánh với các nghiên cứu khác: Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển TDST qua dạy học toán, đồng thời bổ sung các biện pháp cụ thể áp dụng cho giải toán BĐT bằng PPHS tại Việt Nam.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế phát triển TDST ở HS chủ yếu do GV chưa hiểu sâu sắc về TDST và chưa áp dụng hiệu quả các biện pháp sư phạm. Việc HS học thụ động, thiếu hứng thú cũng ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo. Các biện pháp đề xuất tập trung vào việc tạo môi trường học tập tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS, đồng thời củng cố kiến thức nền tảng và kỹ năng tư duy cần thiết.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ HS phát huy các thành phần TDST trước và sau thực nghiệm, bảng phân tích kết quả điều tra GV và HS, cũng như biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của HS với các biện pháp dạy học mới.

Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đổi mới phương pháp dạy học toán, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đặc biệt trong phát triển năng lực giải toán sáng tạo cho HS khá, giỏi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường gợi động cơ học tập cho HS: GV cần sử dụng các hình thức gợi động cơ mở đầu, trung gian và kết thúc nhằm kích thích hứng thú và sự tò mò khoa học của HS trong giải toán BĐT. Mục tiêu tăng tỷ lệ HS chủ động tìm tòi lên ít nhất 70% trong vòng 1 năm học. Chủ thể thực hiện là GV bộ môn Toán tại các trường THPT.

  2. Củng cố, đào sâu kiến thức và kỹ năng tư duy cơ bản: Tổ chức các hoạt động ôn tập, mở rộng kiến thức về hàm số, bất đẳng thức, các phương pháp giải toán để HS có nền tảng vững chắc. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ HS nắm vững kiến thức cơ bản lên 80% trong 1 học kỳ. Chủ thể thực hiện là GV và tổ chuyên môn.

  3. Phân bậc hoạt động học tập phù hợp: Xây dựng hệ thống bài tập phân hóa theo mức độ khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp HS phát triển tư duy từng bước. Mục tiêu tăng cường khả năng giải bài tập sáng tạo cho HS khá, giỏi trong 1 năm học. Chủ thể thực hiện là GV và ban giám hiệu.

  4. Tập luyện các hoạt động tư duy sáng tạo: Tổ chức các hoạt động nhóm, thảo luận, tìm nhiều lời giải cho một bài toán, phát triển tính mềm dẻo, nhuần nhuyễn và độc đáo của TDST. Mục tiêu nâng cao kỹ năng sáng tạo cho HS lên 75% trong 1 năm học. Chủ thể thực hiện là GV và HS.

  5. Đào tạo, bồi dưỡng GV về phát triển TDST: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm cho GV về phát triển TDST trong dạy học toán. Mục tiêu 100% GV bộ môn Toán được bồi dưỡng trong 2 năm. Chủ thể thực hiện là Sở GD&ĐT và các trường đại học sư phạm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên Toán THPT: Nắm bắt các biện pháp phát triển TDST trong dạy học giải toán BĐT bằng PPHS, áp dụng vào giảng dạy để nâng cao chất lượng bài giảng và phát huy năng lực sáng tạo của HS.

  2. Cán bộ quản lý giáo dục: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV, tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán và phát triển năng lực HS.

  3. Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Sư phạm Toán: Tham khảo cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về TDST, phát triển năng lực giải toán sáng tạo, phục vụ cho học tập và nghiên cứu chuyên sâu.

  4. Nhà nghiên cứu giáo dục và phát triển năng lực học sinh: Tìm hiểu các mô hình, biện pháp phát triển TDST trong dạy học toán, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về đổi mới phương pháp dạy học và phát triển năng lực học sinh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tư duy sáng tạo là gì và tại sao quan trọng trong học toán?
    Tư duy sáng tạo là khả năng tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và hiệu quả trong giải quyết vấn đề. Trong học toán, TDST giúp HS phát triển năng lực giải toán đa dạng, linh hoạt, không rập khuôn, từ đó nâng cao chất lượng học tập và khả năng ứng dụng kiến thức.

  2. Phương pháp hàm số giúp giải bất đẳng thức như thế nào?
    PPHS sử dụng khảo sát tính đơn điệu, cực trị của hàm số một biến để chứng minh hoặc tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biểu thức liên quan đến BĐT. Đây là công cụ mạnh giúp HS giải các bài toán BĐT phức tạp mà các phương pháp thông thường khó áp dụng.

  3. Làm thế nào để phát triển tính mềm dẻo trong tư duy sáng tạo cho HS?
    GV cần tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, khuyến khích HS vận dụng linh hoạt các phương pháp, chuyển đổi hướng giải, phân tích và tổng hợp nhiều khía cạnh của bài toán. Việc tập luyện giải bài toán thuận nghịch, tìm nhiều lời giải cũng giúp phát triển tính mềm dẻo.

  4. Các biện pháp sư phạm nào hiệu quả nhất để phát triển TDST?
    Các biện pháp gồm: tăng cường gợi động cơ học tập, củng cố kiến thức và kỹ năng cơ bản, phân bậc hoạt động học tập, tập luyện các hoạt động tư duy sáng tạo và đào tạo bồi dưỡng GV. Thực nghiệm cho thấy sự kết hợp các biện pháp này mang lại hiệu quả rõ rệt.

  5. Làm sao GV có thể đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của HS?
    GV có thể đánh giá qua việc HS tìm nhiều lời giải cho một bài toán, khả năng phát hiện và đề xuất bài toán mới, sự linh hoạt trong vận dụng kiến thức, cũng như khả năng phát hiện và sửa chữa sai lầm trong quá trình giải toán. Các đề kiểm tra nên thiết kế theo hướng phát triển năng lực sáng tạo.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ các thành phần cơ bản của tư duy sáng tạo trong giải toán bất đẳng thức bằng phương pháp hàm số, gồm tính mềm dẻo, nhuần nhuyễn và độc đáo.
  • Thực trạng dạy học hiện nay còn nhiều hạn chế trong phát triển TDST cho HS khá, giỏi, đặc biệt là việc HS học thụ động và GV chưa áp dụng hiệu quả các biện pháp sư phạm.
  • Đã đề xuất và thực nghiệm thành công một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển TDST, góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán về BĐT ở THPT.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học toán và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
  • Đề nghị các trường THPT, GV và các cơ quan quản lý giáo dục áp dụng các biện pháp này trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả giáo dục toán học.

Áp dụng các biện pháp đề xuất trong giảng dạy thực tế, tổ chức bồi dưỡng GV, mở rộng nghiên cứu sang các nội dung toán học khác nhằm phát triển toàn diện tư duy sáng tạo cho học sinh.