Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2015-2018, tỉnh Thừa Thiên Huế đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế - xã hội, bao gồm tác động tiêu cực từ sự cố môi trường biển do Formosa, cạnh tranh gay gắt trong các ngành sản xuất chủ lực, cùng với các vấn đề về quản lý vốn đầu tư và chính sách xã hội chưa đồng đều. Dân số tỉnh đạt khoảng 1.149.871 người với 52 đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hoạt động giám sát của HĐND tỉnh trong giai đoạn 2015-2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan chức năng, đồng thời góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về Nhà nước kiểu mới và chức năng giám sát của HĐND. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:
- Lý thuyết quyền lực nhà nước: Xác định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có quyền quyết định và giám sát việc thực thi pháp luật.
- Lý thuyết giám sát trong quản lý công: Giám sát được hiểu là hoạt động đánh giá hiệu quả, năng lực hoạt động của chính quyền địa phương, nhằm đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Các khái niệm chính bao gồm: chức năng giám sát của HĐND, quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, hiệu quả giám sát, và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát như yếu tố chính trị, pháp lý, tổ chức, nguồn nhân lực và kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng kết hợp:
- Nguồn dữ liệu: Bao gồm các báo cáo công tác của HĐND tỉnh, các nghị quyết, văn bản pháp luật liên quan, tài liệu khảo sát thực tế, và các số liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018.
- Phương pháp phân tích: Phân tích - tổng hợp, so sánh, đối chiếu các tài liệu, báo cáo chuyên môn; thống kê số liệu về hoạt động giám sát và kết quả kinh tế - xã hội; quan sát thực tế hoạt động của HĐND; hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2015-2018 (52 đại biểu), các Ban của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh, cùng các cơ quan chịu sự giám sát.
- Timeline nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2018, tương ứng với nhiệm kỳ hoạt động của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp luận được xây dựng trên nền tảng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về quản lý công, nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn cho nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu và chất lượng đại biểu HĐND tỉnh: Trong 52 đại biểu, 59,62% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, 88,46% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Tuổi trung bình đại biểu là 48 tuổi, với 13,46% đại biểu nữ và 5,77% đại biểu dân tộc thiểu số. Chất lượng đại biểu được nâng cao qua đào tạo sau đại học và bồi dưỡng chuyên môn.
Hoạt động giám sát tại kỳ họp: Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 4/2018, HĐND tỉnh tổ chức 16 kỳ họp, ban hành 145 nghị quyết, trong đó 86 nghị quyết quy phạm pháp luật, 30 nghị quyết liên quan công tác bầu cử và lấy phiếu tín nhiệm. Hoạt động giám sát qua xem xét báo cáo công tác của các cơ quan được thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước.
Hiệu quả kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2018: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9%/năm, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.000 USD, thu ngân sách tăng 1,6 lần, đạt gần 5.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 70 nghìn tỷ đồng. Các nghị quyết của HĐND đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Hạn chế trong hoạt động giám sát: Nội dung giám sát chưa tập trung, hình thức chủ yếu là nghe báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát thực tế; thời gian giám sát hạn chế; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận giám sát; sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức còn hạn chế; một số đối tượng bị giám sát có thái độ né tránh, gây khó khăn cho công tác giám sát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân hạn chế chủ yếu do yếu tố thể chế và năng lực của HĐND, bộ máy giúp việc còn khoảng cách so với yêu cầu thực tiễn. Sự phối hợp giữa HĐND với các cơ quan như Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan chuyên môn chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả giám sát chưa cao. So với các nghiên cứu trong nước, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương, cho thấy cần có giải pháp đồng bộ để nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ đại biểu theo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, bảng tổng hợp số lượng nghị quyết ban hành theo từng lĩnh vực, biểu đồ tăng trưởng kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2018, và sơ đồ quy trình hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động giám sát: Rà soát, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến giám sát của HĐND tỉnh nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và quyền hạn rõ ràng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: UBND tỉnh phối hợp với Ban pháp chế HĐND.
Nâng cao năng lực đại biểu và bộ máy giúp việc: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng giám sát, pháp luật cho đại biểu và cán bộ giúp việc. Thời gian: liên tục trong nhiệm kỳ. Chủ thể: Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Đa dạng hóa hình thức giám sát: Tăng cường khảo sát thực tế, tiếp xúc cử tri, sử dụng công nghệ thông tin trong thu thập và xử lý thông tin giám sát. Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Thường trực HĐND, các Ban của HĐND.
Tăng cường phối hợp liên ngành và với các tổ chức xã hội: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả giám sát. Thời gian: 6-12 tháng để xây dựng cơ chế, duy trì lâu dài. Chủ thể: HĐND tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Bảo đảm nguồn lực kinh phí và vật chất cho hoạt động giám sát: Đầu tư kinh phí hợp lý cho các đoàn giám sát, hỗ trợ đại biểu hoạt động chuyên trách, trang bị công cụ làm việc hiện đại. Thời gian: kế hoạch hàng năm. Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Tài chính - Ngân sách HĐND.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Nâng cao hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ và phương pháp giám sát, từ đó thực hiện hiệu quả quyền hạn đại diện cho nhân dân.
Cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước địa phương: Hiểu rõ vai trò giám sát của HĐND để phối hợp, thực hiện đúng quy định, nâng cao trách nhiệm trong quản lý nhà nước.
Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành quản lý công và chính trị học: Cung cấp tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của cơ quan dân cử cấp tỉnh.
Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Tham khảo để phối hợp hiệu quả với HĐND trong công tác giám sát, góp phần phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm những nội dung chính nào?
Hoạt động giám sát tập trung vào xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án, Viện kiểm sát; chất vấn các chức danh do HĐND bầu; xem xét văn bản quy phạm pháp luật; thành lập đoàn giám sát khi cần thiết. Ví dụ, HĐND đã tổ chức 16 kỳ họp và ban hành 145 nghị quyết trong nhiệm kỳ 2015-2018.Những hạn chế lớn nhất trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh là gì?
Hình thức giám sát chủ yếu qua báo cáo văn bản, thiếu khảo sát thực tế; thời gian giám sát hạn chế; chưa thường xuyên theo dõi việc thực hiện kết luận; phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ; một số đối tượng bị giám sát có thái độ né tránh.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh?
Cần hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực đại biểu, đa dạng hóa hình thức giám sát, tăng cường phối hợp liên ngành và đảm bảo nguồn lực kinh phí. Ví dụ, tổ chức đào tạo chuyên sâu cho đại biểu và cán bộ giúp việc.Vai trò của đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát như thế nào?
Đại biểu là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có trách nhiệm thu thập thông tin, chất vấn, giám sát các cơ quan nhà nước địa phương. Đại biểu có quyền chất vấn và đề xuất các biện pháp xử lý qua giám sát.Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội?
Giám sát giúp phát hiện kịp thời các tồn tại, hạn chế trong quản lý, thúc đẩy thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh tế bình quân 9%/năm và cải thiện đời sống nhân dân tại Thừa Thiên Huế.
Kết luận
- Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2018 đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh đảm bảo tính đại diện và chất lượng, với tỷ lệ đại biểu có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cao.
- Hoạt động giám sát chủ yếu qua xem xét báo cáo, chất vấn và ban hành nghị quyết, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về hình thức và hiệu quả thực thi.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực, đa dạng hóa hình thức giám sát và tăng cường phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo đại biểu, xây dựng cơ chế phối hợp, và đầu tư nguồn lực cho hoạt động giám sát, nhằm đảm bảo HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng quyền lực nhà nước ở địa phương.
Hành động khuyến nghị: Các cơ quan chức năng và đại biểu HĐND tỉnh cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò giám sát nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của HĐND trong nhiệm kỳ tiếp theo.