Tổng quan nghiên cứu

Tài nguyên cây thuốc là một phần quan trọng của đa dạng sinh học và y học truyền thống, đóng vai trò thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt tại các vùng dân tộc thiểu số. Tỉnh Đắk Nông, với diện tích rừng tự nhiên chiếm khoảng 35,10% tổng diện tích đất và đa dạng các nhóm dân tộc bản địa cùng di cư, là vùng có tiềm năng lớn về tài nguyên cây thuốc. Tuy nhiên, trước nghiên cứu này, tài nguyên cây thuốc tại Đắk Nông chưa được khảo sát và thống kê đầy đủ, dù đã có một số tài liệu đề cập rải rác. Nghiên cứu nhằm mục tiêu lập danh mục và tư liệu hóa kiến thức truyền thống về sử dụng cây thuốc trong một số cộng đồng dân tộc sinh sống tại tỉnh, với phạm vi khảo sát từ năm 2017 đến 2020, tập trung vào 11 cộng đồng dân tộc gồm M’nông, Mạ, Ê-đê, K’ho, Thái, Dao, H’Mông, Tày, Mường, Hoa và Kinh.

Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung dữ liệu thực vật dân tộc học và tài nguyên cây thuốc tại Đắk Nông, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn trong bảo tồn kiến thức bản địa, phát triển bền vững nguồn tài nguyên và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. Kết quả nghiên cứu góp phần thực hiện các mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển dược liệu theo quy hoạch của tỉnh và quốc gia, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của cây thuốc truyền thống.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết thực vật dân tộc học, một ngành khoa học liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và thực vật, đặc biệt là việc sử dụng thực vật trong văn hóa và y học truyền thống. Lý thuyết này bao gồm bốn yếu tố chính: thực vật dân tộc học cơ sở (thu thập tri thức truyền thống), thực vật dân tộc học định lượng (đánh giá sử dụng và quản lý tài nguyên), thực vật dân tộc học thực nghiệm (đánh giá dược tính) và các dự án nâng cao giá trị tri thức sinh thái địa phương. Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập tri thức bản địa và phân tích đa dạng sinh học.

Các khái niệm chính bao gồm: đa dạng sinh học cây thuốc, tri thức bản địa về sử dụng cây thuốc, bảo tồn tài nguyên sinh học, và phát triển bền vững nguồn dược liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ 100 người dân địa phương thuộc 11 cộng đồng dân tộc tại tỉnh Đắk Nông, trong đó 57% là dân tộc bản địa, 14% dân tộc di cư và 29% dân tộc Kinh. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện và mục tiêu, tập trung vào những người am hiểu về cây thuốc như thầy lang, trưởng thôn, già làng.

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn sâu, phỏng vấn theo bảng hỏi, thảo luận nhóm và khảo sát thực địa thu mẫu cây thuốc. Các tuyến khảo sát được thiết lập tại vùng đệm Vườn Quốc gia Tà Đùng, Rừng phòng hộ Thác Mơ, Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, dọc sông Krông Nô và các xã thuộc huyện Đắk Song, K’rông Nô, Gia Nghĩa. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 06/2019 đến 06/2020, bổ sung dữ liệu từ năm 2017 đến 2019 trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 16.0, kết hợp so sánh với các danh mục thực vật, Sách Đỏ Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến bảo tồn tài nguyên. Mẫu vật được định danh tại Viện Sinh thái học Miền Nam dựa trên so sánh hình thái và tài liệu chuẩn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đa dạng loài cây thuốc: Ghi nhận 512 tên loài cây thuốc theo ngôn ngữ địa phương, trong đó 255 loài đã được định danh khoa học thuộc 81 họ thực vật, chiếm khoảng 50% tổng số tên loài thu thập. Mười họ có nhiều loài nhất chiếm 40% tổng số, với họ Cúc (Compositae) chiếm 7% (18 loài), họ Đậu (Leguminosae) 6% (15 loài), họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Gừng (Zingiberaceae) mỗi họ chiếm 4% (11 loài).

  2. Thành phần cộng đồng tham gia: Trong số 100 người cung cấp thông tin, 66% là nam, 34% nữ; 43% thuộc dân tộc M’nông, 29% Kinh, 10% Mạ, còn lại là các dân tộc khác. Tỷ lệ người dân bản địa tham gia khảo sát cao hơn (57%) so với dân tộc di cư (14%).

  3. Phân bố và sử dụng cây thuốc: Các loài cây thuốc được thu hái chủ yếu từ rừng tự nhiên và vùng đệm các khu bảo tồn, với đa dạng về dạng thân (cây thân gỗ, thân thảo, dây leo). Bộ phận sử dụng phổ biến là lá, rễ, thân và quả. Một số loài cây thuốc quý hiếm được xác định cần bảo tồn nghiêm ngặt.

  4. Kiến thức sử dụng cây thuốc: Tri thức sử dụng cây thuốc được truyền miệng trong cộng đồng, chủ yếu qua các thầy lang và người lớn tuổi. Các bài thuốc được sử dụng đa dạng cho nhiều nhóm bệnh như tiêu hóa, sốt, xương khớp, và một số bài thuốc đặc hiệu cho bệnh ung thư gan. Tỷ lệ sử dụng cây thuốc trong cộng đồng bản địa cao hơn so với dân tộc di cư.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tài nguyên cây thuốc tại Đắk Nông rất phong phú, phản ánh sự đa dạng sinh học và văn hóa của tỉnh. Việc ghi nhận 255 loài cây thuốc định danh là bước tiến quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu địa phương. So với các nghiên cứu ở Tây Nguyên và Việt Nam, số lượng loài cây thuốc tại Đắk Nông tương đối cao, phù hợp với diện tích rừng và đa dạng dân tộc.

Sự tham gia tích cực của cộng đồng bản địa trong việc cung cấp tri thức sử dụng cây thuốc cho thấy vai trò quan trọng của họ trong bảo tồn kiến thức truyền thống. Tuy nhiên, sự mai một tri thức do ảnh hưởng của hiện đại hóa và chuyển đổi sang y học hiện đại là thách thức lớn. Việc bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc cần kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và phát huy vai trò cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố số lượng loài theo họ thực vật, tỷ lệ thành phần dân tộc tham gia khảo sát, và bảng tổng hợp các bài thuốc theo nhóm bệnh để minh họa rõ nét hơn về đa dạng và ứng dụng cây thuốc.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển cây thuốc: Thiết lập các khu vực bảo tồn cây thuốc quý hiếm và phát triển mô hình trồng trọt cây dược liệu tại các huyện trọng điểm như Cư Jút, Đắk Glong, Đắk R’lấp. Chủ thể thực hiện là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thời gian 3-5 năm.

  2. Tăng cường truyền thông và giáo dục về tri thức cây thuốc: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo cho cộng đồng dân tộc, đặc biệt là thế hệ trẻ, nhằm bảo tồn và phát huy kiến thức sử dụng cây thuốc truyền thống. Chủ thể là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các tổ chức xã hội, thời gian 1-2 năm.

  3. Phát triển chuỗi giá trị cây thuốc bền vững: Hỗ trợ người dân khai thác, chế biến và tiếp thị sản phẩm cây thuốc, nâng cao giá trị kinh tế và đảm bảo khai thác hợp lý. Chủ thể là các doanh nghiệp, hợp tác xã và chính quyền địa phương, thời gian 2-4 năm.

  4. Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật: Đầu tư nghiên cứu dược tính, phát triển sản phẩm từ cây thuốc, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu số về tài nguyên cây thuốc. Chủ thể là các viện nghiên cứu, trường đại học, thời gian liên tục.

  5. Tăng cường quản lý và kiểm soát thị trường dược liệu: Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, đảm bảo chất lượng dược liệu trên thị trường. Chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước, thời gian liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực sinh học thực nghiệm, thực vật dân tộc học và y học cổ truyền: Luận văn cung cấp dữ liệu thực nghiệm và phân tích đa dạng sinh học cây thuốc, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu và phát triển khoa học.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, y tế và bảo tồn đa dạng sinh học: Thông tin về tài nguyên cây thuốc và kiến thức bản địa giúp hoạch định chính sách bảo tồn, phát triển dược liệu và y học cổ truyền.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực dược liệu và sản xuất thuốc từ cây thuốc: Cơ sở dữ liệu về loài cây thuốc, công dụng và phân bố giúp phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường và nâng cao giá trị kinh tế.

  4. Cộng đồng dân tộc thiểu số và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn văn hóa và phát triển bền vững: Luận văn góp phần bảo tồn tri thức truyền thống, nâng cao nhận thức và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần nghiên cứu tài nguyên cây thuốc ở Đắk Nông?
    Đắk Nông có diện tích rừng lớn và đa dạng dân tộc với nhiều tri thức bản địa về cây thuốc. Nghiên cứu giúp bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên quý giá này, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế địa phương.

  2. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là gì?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp thực vật dân tộc học kết hợp phỏng vấn sâu, phỏng vấn bảng hỏi, thảo luận nhóm và khảo sát thực địa thu mẫu cây thuốc, đảm bảo thu thập dữ liệu đa chiều và chính xác.

  3. Có bao nhiêu loài cây thuốc được ghi nhận trong nghiên cứu?
    Tổng cộng 512 tên loài cây thuốc được ghi nhận, trong đó 255 loài đã được định danh khoa học và có công dụng rõ ràng trong cộng đồng.

  4. Làm thế nào để bảo tồn tri thức sử dụng cây thuốc truyền thống?
    Bảo tồn tri thức cần sự phối hợp giữa truyền thông, giáo dục cộng đồng, ghi chép tư liệu khoa học và phát triển các chương trình bảo tồn văn hóa, đồng thời khuyến khích thế hệ trẻ tham gia.

  5. Nghiên cứu có đề xuất gì để phát triển cây thuốc bền vững?
    Nghiên cứu đề xuất xây dựng khu bảo tồn, phát triển mô hình trồng trọt, nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển chuỗi giá trị và tăng cường quản lý thị trường dược liệu nhằm khai thác hợp lý và bền vững.

Kết luận

  • Ghi nhận 255 loài cây thuốc định danh thuộc 81 họ thực vật, phản ánh đa dạng sinh học và văn hóa phong phú tại Đắk Nông.
  • Tri thức sử dụng cây thuốc được truyền miệng trong cộng đồng dân tộc, với sự tham gia chủ yếu của dân tộc bản địa.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học quan trọng cho bảo tồn, phát triển dược liệu và y học cổ truyền tại địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị cây thuốc.
  • Khuyến khích các bước tiếp theo gồm mở rộng nghiên cứu, phát triển sản phẩm và tăng cường hợp tác giữa nhà khoa học, cộng đồng và chính quyền địa phương.

Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu, quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân tộc, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Đắk Nông. Để tiếp tục phát huy giá trị này, cần triển khai các chương trình bảo tồn và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thời gian tới.