Tổng quan nghiên cứu
Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) trên sóng phát thanh - truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe. Tỉnh Cà Mau, với dân số khoảng 1,2 triệu người, trong đó 78,42% sống ở nông thôn và đa dạng dân tộc (Kinh, Khmer, Hoa), đang đối mặt với nhiều thách thức về y tế như dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng, và các bệnh truyền nhiễm khác. Từ năm 2018 đến giữa năm 2019, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau đã triển khai nhiều chương trình truyền thông GDSK nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng, chất lượng và hiệu quả của các chương trình truyền thông GDSK trên sóng phát thanh - truyền hình Cà Mau, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chương trình phát sóng từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019, với đối tượng là người dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các nhóm dân cư ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ ngành Y tế và các cơ quan truyền thông địa phương nâng cao chất lượng chương trình, góp phần giảm thiểu tác động của dịch bệnh, nâng cao sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân trong công tác bảo vệ sức khỏe.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên mô hình truyền thông của Harold Lasswell, trong đó quá trình truyền thông bao gồm các yếu tố: nguồn thông tin, thông điệp, kênh truyền thông, người nhận và phản hồi. Mô hình này giúp phân tích hiệu quả truyền tải thông tin và tác động đến nhận thức, thái độ, hành vi của công chúng.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về truyền thông giáo dục sức khỏe, nhấn mạnh vai trò của truyền thông trong việc thay đổi hành vi sức khỏe thông qua việc cung cấp thông tin khoa học, phù hợp với đặc điểm văn hóa và xã hội của đối tượng tiếp nhận. Các khái niệm chính bao gồm: truyền thông GDSK, giáo dục sức khỏe, hành vi sức khỏe, và phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:
- Phân tích tài liệu: Tổng hợp các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành Y tế về truyền thông GDSK; phân tích các tài liệu, sách báo, báo cáo liên quan đến truyền thông và giáo dục sức khỏe.
- Phân tích nội dung: Đánh giá nội dung, hình thức, tần suất và chất lượng các chương trình truyền thông GDSK phát trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau trong giai đoạn 2018-2019. Số liệu cụ thể gồm số lượng tin, bài, phóng sự, video thông điệp và chủ đề truyền thông.
- Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn với 10 chuyên gia y tế, 5 phóng viên, biên tập viên phụ trách mảng truyền thông GDSK tại Đài PT-TH Cà Mau nhằm thu thập ý kiến về thực trạng, ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chương trình.
- Khảo sát công chúng: Thu thập ý kiến của khoảng 500 người dân trên địa bàn tỉnh về mức độ tiếp cận, hiểu biết và tác động của các chương trình truyền thông GDSK.
Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2021, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích sâu sắc.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tiếp cận chương trình truyền thông GDSK cao: Khoảng 85% người dân được khảo sát cho biết thường xuyên nghe phát thanh hoặc xem truyền hình địa phương, trong đó 70% tiếp nhận thông tin về sức khỏe qua các chương trình của Đài PT-TH Cà Mau. Tỷ lệ này cao hơn mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (khoảng 65%).
Nội dung truyền thông đa dạng và phù hợp: Các chương trình tập trung vào phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, tay chân miệng, an toàn thực phẩm, với hơn 120 tin, bài và phóng sự phát sóng trong 18 tháng. Nội dung được đánh giá là phong phú, cập nhật và có tính thời sự cao, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân.
Hình thức truyền thông hấp dẫn, sinh động: Các chương trình sử dụng đa dạng hình thức như phóng sự, hỏi đáp, kịch, ca nhạc, thu hút sự quan tâm của nhiều nhóm đối tượng, đặc biệt là người dân nông thôn và đồng bào dân tộc. Khoảng 65% người xem đánh giá hình thức truyền thông sinh động, dễ hiểu.
Hạn chế về thời lượng và khung giờ phát sóng: Một số chương trình phát sóng vào khung giờ chưa phù hợp với thói quen xem của người dân, dẫn đến giảm hiệu quả tiếp nhận. Chỉ có 55% người dân cho biết thường xuyên xem các chương trình GDSK vào khung giờ phát sóng hiện tại.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy truyền thông GDSK trên sóng phát thanh - truyền hình Cà Mau đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi sức khỏe của cộng đồng. Tỷ lệ tiếp cận cao phản ánh sự phủ sóng rộng và hiệu quả của các kênh truyền thông địa phương. Nội dung đa dạng, phù hợp với đặc điểm văn hóa và nhu cầu của người dân góp phần tạo sự tin tưởng và hứng thú tiếp nhận thông tin.
Tuy nhiên, hạn chế về thời lượng và khung giờ phát sóng cho thấy cần điều chỉnh để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông. So với các nghiên cứu trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Cà Mau có lợi thế về sự phối hợp giữa ngành Y tế và Đài PT-TH, nhưng vẫn cần nâng cao kỹ năng sản xuất chương trình và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất phát sóng theo chủ đề, bảng khảo sát mức độ hài lòng của người dân và biểu đồ phân bố thời gian xem chương trình để minh họa rõ hơn các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường thời lượng và điều chỉnh khung giờ phát sóng: Đài PT-TH Cà Mau cần mở rộng thời lượng các chương trình GDSK và lựa chọn khung giờ phát sóng phù hợp với thói quen xem của người dân, đặc biệt là khung giờ buổi tối từ 19h đến 21h để tăng tỷ lệ tiếp cận. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng tới.
Đa dạng hóa hình thức truyền thông: Phát triển thêm các chương trình tương tác, truyền hình trực tiếp, video clip ngắn trên mạng xã hội để thu hút nhóm đối tượng trẻ và người dân vùng sâu, vùng xa. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Truyền thông GDSK phối hợp với Đài PT-TH. Thời gian: 12 tháng.
Nâng cao năng lực đội ngũ sản xuất chương trình: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng biên tập, sản xuất nội dung, ứng dụng công nghệ số cho phóng viên, biên tập viên nhằm nâng cao chất lượng chương trình. Chủ thể: Sở Y tế và Đài PT-TH Cà Mau. Thời gian: 9 tháng.
Tăng cường phối hợp liên ngành và xã hội hóa truyền thông: Mở rộng hợp tác với các tổ chức xã hội, cộng đồng dân tộc để xây dựng nội dung phù hợp, sử dụng ngôn ngữ địa phương, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong truyền thông GDSK. Thời gian: liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ngành Y tế địa phương: Giúp cán bộ y tế và quản lý hiểu rõ thực trạng truyền thông GDSK, từ đó xây dựng kế hoạch truyền thông hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương.
Cơ quan truyền thông, Đài PT-TH địa phương: Cung cấp cơ sở khoa học để cải tiến nội dung, hình thức chương trình, nâng cao chất lượng sản xuất và phát sóng.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành báo chí, truyền thông: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu truyền thông GDSK, mô hình truyền thông và ứng dụng thực tiễn tại địa phương.
Các tổ chức xã hội và cộng đồng dân tộc thiểu số: Hỗ trợ xây dựng các chương trình truyền thông phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ đặc thù, tăng cường hiệu quả truyền thông trong cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Truyền thông giáo dục sức khỏe trên sóng phát thanh - truyền hình có hiệu quả như thế nào?
Nghiên cứu cho thấy khoảng 70% người dân Cà Mau tiếp nhận thông tin sức khỏe qua các chương trình phát thanh - truyền hình, góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng chống dịch bệnh.Nội dung truyền thông GDSK tập trung vào những chủ đề nào?
Các chủ đề chính gồm phòng chống sốt xuất huyết, tay chân miệng, an toàn thực phẩm, HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác, được cập nhật thường xuyên và phù hợp với tình hình địa phương.Hình thức truyền thông nào được đánh giá hấp dẫn nhất?
Phóng sự, hỏi đáp, kịch, ca nhạc và video clip ngắn được người dân đánh giá cao vì sinh động, dễ hiểu và gần gũi với đời sống.Có những hạn chế nào trong công tác truyền thông GDSK hiện nay?
Thời lượng chương trình còn hạn chế, khung giờ phát sóng chưa phù hợp với thói quen xem của người dân, và kỹ năng sản xuất chương trình cần được nâng cao.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng truyền thông GDSK?
Tăng thời lượng, điều chỉnh khung giờ phát sóng, đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao năng lực đội ngũ sản xuất và tăng cường phối hợp liên ngành, xã hội hóa truyền thông.
Kết luận
- Truyền thông GDSK trên sóng phát thanh - truyền hình Cà Mau có tỷ lệ tiếp cận cao, nội dung phong phú, hình thức sinh động, góp phần nâng cao nhận thức và hành vi sức khỏe cộng đồng.
- Một số hạn chế về thời lượng và khung giờ phát sóng cần được khắc phục để tối ưu hiệu quả truyền thông.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chương trình, phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của địa phương.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho ngành Y tế và Đài PT-TH Cà Mau trong việc lập kế hoạch truyền thông GDSK giai đoạn tiếp theo.
- Đề nghị các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp trong vòng 6-12 tháng tới để phát huy tối đa vai trò của truyền thông GDSK trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Hãy hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe, góp phần xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, phát triển bền vững!