Tổng quan nghiên cứu

Phát triển kinh tế biển (KTB) là một trong những lĩnh vực trọng yếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh ven biển Việt Nam, trong đó có tỉnh Nam Định. Với hơn 70 km bờ biển trải dài trên ba huyện ven biển gồm Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, Nam Định sở hữu nhiều tiềm năng về tài nguyên biển, đất đai và nguồn nhân lực dồi dào. Dân số khu vực ven biển năm 2016 đạt khoảng 630.351 người, chiếm 34,03% dân số toàn tỉnh, trong đó gần 60% là lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 trở lên. Giai đoạn 2011-2016, tổng giá trị sản xuất (GTSX) của các hoạt động kinh tế biển tại Nam Định tăng 51%, với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,75%/năm, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Tuy nhiên, phát triển KTB tại Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu ngành nghề chuyển dịch chậm, giá trị sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng, chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học kỹ thuật còn thấp, cùng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và hạn chế về cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở đó, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển KTB tại các huyện ven biển Nam Định giai đoạn 2011-2016, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững đến năm 2025. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khai thác tối đa tiềm năng biển, nâng cao hiệu quả kinh tế biển, đồng thời tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống người dân địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn xây dựng khung lý thuyết dựa trên các quan điểm về kinh tế biển và phát triển kinh tế địa phương. Kinh tế biển được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên biển. Các hoạt động này bao gồm kinh tế hàng hải (vận tải biển, dịch vụ cảng), khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển, diêm nghiệp, đóng và sửa chữa tàu thuyền, chế biến thủy hải sản, và các dịch vụ hỗ trợ khác.

Ba khái niệm chính được sử dụng trong luận văn gồm: (1) Phát triển kinh tế biển địa phương là sự tăng trưởng quy mô gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu và hiệu quả xã hội của các hoạt động kinh tế biển tại địa phương; (2) Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển dựa trên sự gia tăng giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng hiện đại hóa và hiệu quả xã hội như giải quyết việc làm; (3) Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển gồm điều kiện tự nhiên - tài nguyên biển, biến đổi khí hậu, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ niên giám tỉnh Nam Định, báo cáo phát triển kinh tế - xã hội các huyện ven biển giai đoạn 2011-2016, cùng các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào ba huyện ven biển: Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng.

Phương pháp phân tích bao gồm phân tích số liệu thống kê để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, cơ cấu ngành nghề, số lượng lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu sự phát triển giữa các năm và so sánh với tiềm năng phát triển. Phân tích tổng hợp và đánh giá được sử dụng để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển phù hợp. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2011-2016 cho thực trạng và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng giá trị sản xuất kinh tế biển: Tổng giá trị sản xuất của các hoạt động kinh tế biển tại Nam Định năm 2016 đạt hơn 8 nghìn tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,75%/năm, trong đó các hoạt động trực tiếp trên biển tăng 9,61%/năm, các hoạt động không trực tiếp trên biển tăng 7,83%/năm.

  2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề: Tỷ trọng các hoạt động truyền thống như đánh bắt hải sản giảm từ 15,20% năm 2011 xuống 12,53% năm 2016; nuôi trồng thủy hải sản giảm từ 36,4% xuống 34,66%; diêm nghiệp giảm từ 2,46% xuống 0,97%. Ngược lại, các hoạt động dịch vụ có giá trị gia tăng cao như dịch vụ cảng biển tăng từ 0,4% lên 0,87%, vận tải biển tăng từ 4,28% lên 11,93%, chế biến thủy hải sản tăng từ 2,06% lên 2,28%.

  3. Giải quyết việc làm: Kinh tế biển tạo việc làm ổn định cho gần 40 nghìn lao động, với hơn 200 lao động mới được tạo việc làm mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 32,72% năm 2016, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của tỉnh (65%) và khu vực nông, lâm, thủy sản (43,5%).

  4. Hiệu quả các ngành kinh tế biển: Sản lượng đánh bắt hải sản năm 2016 tăng 14% so với năm 2011, giá trị tăng 24%. Nuôi trồng thủy hải sản tăng sản lượng từ 76.372 tấn năm 2011 lên 106.875 tấn năm 2016, giá trị tăng từ 1.526 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng (theo ước tính). Ngành diêm nghiệp giảm mạnh về diện tích và sản lượng do phương thức sản xuất truyền thống, năng suất thấp. Du lịch biển tăng trưởng nhanh với doanh thu năm 2016 đạt 126,421 triệu đồng, gần gấp ba lần năm 2011. Vận tải biển và dịch vụ cảng biển cũng tăng trưởng mạnh, doanh thu vận tải biển tăng từ 231 tỷ đồng năm 2011 lên 969 tỷ đồng năm 2016.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng giá trị sản xuất kinh tế biển tại Nam Định phản ánh sự khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên biển và sự đa dạng hóa các hoạt động kinh tế biển. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng giảm tỷ trọng các hoạt động truyền thống, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến cho thấy sự hiện đại hóa và nâng cao giá trị gia tăng trong kinh tế biển. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp là một hạn chế lớn, ảnh hưởng đến năng suất lao động và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật.

Các ngành như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản vẫn giữ vai trò chủ đạo nhưng cần nâng cao hiệu quả thông qua đổi mới công nghệ và quản lý bền vững nguồn lợi. Ngành diêm nghiệp suy giảm do phương thức sản xuất lạc hậu, cần có giải pháp đổi mới công nghệ và cơ chế hỗ trợ. Sự tăng trưởng nhanh của du lịch biển và dịch vụ cảng biển cho thấy tiềm năng phát triển các ngành kinh tế biển hiện đại, góp phần đa dạng hóa nguồn thu và tạo việc làm.

Biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan như xâm nhập mặn, hạn hán, bão lũ là những thách thức lớn ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người dân ven biển. Cơ chế chính sách của Nhà nước đã có nhiều nghị định hỗ trợ phát triển thủy sản, vận tải biển, du lịch và các ngành kinh tế biển khác, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện hơn để phù hợp với thực tiễn địa phương. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải biển và chế biến thủy hải sản, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất, cơ cấu ngành nghề, sản lượng và giá trị các ngành kinh tế biển, cũng như bảng số liệu về lao động và tỷ lệ đào tạo để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Xây dựng và triển khai các chương trình thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường ven biển và nguồn lợi hải sản nhằm phát triển kinh tế biển bền vững. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan. Thời gian: 2021-2025.

  2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế biển: Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chính sách hỗ trợ đầu tư, tín dụng, thuế, đất đai cho các ngành kinh tế biển, đặc biệt là thủy sản, diêm nghiệp, du lịch biển và dịch vụ cảng. Chủ thể: Chính quyền tỉnh phối hợp Bộ ngành Trung ương. Thời gian: 2021-2023.

  3. Cải thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị: Đầu tư nâng cấp hệ thống cảng biển, bến bãi, giao thông ven biển, cơ sở sản xuất giống thủy sản, công nghệ chế biến và đóng tàu hiện đại. Chủ thể: UBND tỉnh, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thời gian: 2021-2025.

  4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động trong các ngành kinh tế biển, đặc biệt là vận tải biển, chế biến thủy hải sản và du lịch biển. Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường nghề, doanh nghiệp. Thời gian: 2021-2025.

  5. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển trọng điểm: Tập trung phát triển nuôi trồng thủy hải sản theo hướng bền vững, đổi mới công nghệ sản xuất muối, nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, phát triển du lịch biển đa dạng sản phẩm và dịch vụ. Chủ thể: UBND các huyện ven biển, doanh nghiệp, hợp tác xã. Thời gian: 2021-2025.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách địa phương và Trung ương: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế biển phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Nam Định.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực kinh tế phát triển và kinh tế biển: Tài liệu tham khảo quan trọng về khung lý thuyết, phương pháp đánh giá và thực trạng phát triển kinh tế biển tại địa phương.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển: Cung cấp thông tin về tiềm năng, cơ hội và thách thức trong các ngành kinh tế biển tại Nam Định, hỗ trợ quyết định đầu tư và phát triển kinh doanh.

  4. Các tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Giúp xây dựng chương trình đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng và trình độ cho lao động trong các ngành kinh tế biển, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Phát triển kinh tế biển tại Nam Định có những tiềm năng nổi bật nào?
    Nam Định có hơn 70 km bờ biển với 4 cửa sông lớn, nguồn tài nguyên hải sản phong phú với trữ lượng khoảng 157.500 tấn, chiếm 20% trữ lượng cá Vịnh Bắc Bộ. Ngoài ra, tỉnh có diện tích đất ngập mặn lớn, tiềm năng nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển với các khu vực như Vườn quốc gia Xuân Thủy và bãi biển Quất Lâm.

  2. Những hạn chế chính trong phát triển kinh tế biển tại Nam Định là gì?
    Hạn chế gồm cơ cấu ngành nghề chuyển dịch chậm, giá trị sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng, chất lượng nguồn nhân lực thấp với tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ khoảng 32,72%, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, và ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu như xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan.

  3. Các ngành kinh tế biển nào đang phát triển mạnh tại Nam Định?
    Các ngành phát triển mạnh gồm nuôi trồng thủy hải sản với sản lượng tăng bình quân 7%/năm, đánh bắt hải sản tăng 14% sản lượng, du lịch biển với doanh thu tăng gần gấp ba lần trong giai đoạn 2011-2016, cùng với vận tải biển và dịch vụ cảng biển tăng trưởng doanh thu nhanh.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển?
    Giải pháp bao gồm hoàn thiện chính sách hỗ trợ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ trong sản xuất muối và nuôi trồng thủy hải sản, phát triển du lịch biển đa dạng sản phẩm, và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

  5. Vai trò của biến đổi khí hậu đối với kinh tế biển Nam Định như thế nào?
    Biến đổi khí hậu gây ra các hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán, bão lũ và thời tiết cực đoan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản, nuôi trồng và đời sống người dân ven biển. Do đó, thích ứng biến đổi khí hậu là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế biển bền vững.

Kết luận

  • Phát triển kinh tế biển tại các huyện ven biển tỉnh Nam Định có tiềm năng lớn với sự đa dạng các ngành nghề và nguồn tài nguyên phong phú.
  • Giai đoạn 2011-2016, kinh tế biển tăng trưởng ổn định với tốc độ bình quân 8,75%/năm, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương.
  • Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, hạ tầng, nhân lực và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển bền vững đến năm 2025.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực quản lý và thu hút đầu tư để khai thác tối đa tiềm năng kinh tế biển của Nam Định.

Call to action: Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần đưa kinh tế biển Nam Định phát triển mạnh mẽ, bền vững trong tương lai gần.