Tổng quan nghiên cứu
Phong cách khẩu ngữ tự nhiên là một trong những phong cách chức năng ngôn ngữ quan trọng, phản ánh ngôn ngữ giao tiếp sinh hoạt hàng ngày của con người. Trong văn học Việt Nam hiện thực những năm 1930-1945, Nam Cao được xem là một trong những nhà văn tiêu biểu với phong cách ngôn ngữ đặc sắc, trong đó phong cách khẩu ngữ tự nhiên đóng vai trò nổi bật. Luận văn tập trung nghiên cứu khẩu ngữ tự nhiên trong Tuyển tập Nam Cao, gồm 42 tác phẩm sáng tác trước Cách mạng, nhằm làm rõ đặc điểm và giá trị của phong cách này trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và phong cách nghệ thuật của tác giả.
Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát, thống kê và phân loại các biểu hiện của phong cách khẩu ngữ tự nhiên trên phương diện từ ngữ và cú pháp, đồng thời phân tích giá trị ngữ nghĩa và ngữ dụng của khẩu ngữ tự nhiên trong sáng tác của Nam Cao. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các tác phẩm trước Cách mạng, với dung lượng 747 trang in, tập trung chủ yếu vào ngôn ngữ của nhân vật nông dân và tầng lớp tiểu tư sản.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ văn học, góp phần làm sáng tỏ phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của Nam Cao, đồng thời làm phong phú thêm lý thuyết về phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong tiếng Việt. Qua đó, luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của ngôn ngữ giao tiếp trong sáng tác văn học hiện thực.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về phong cách học và phong cách chức năng ngôn ngữ, đặc biệt là quan điểm của GS. Cù Đình Tú về phong cách khẩu ngữ tự nhiên. Phong cách khẩu ngữ tự nhiên được hiểu là phong cách ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, có tính chất tự nhiên, tự phát, không chuẩn bị trước và chấp nhận một số biểu hiện lệch chuẩn.
Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết phong cách chức năng ngôn ngữ: Phân loại phong cách tiếng Việt thành phong cách ngôn ngữ gọt giũa và phong cách khẩu ngữ tự nhiên, trong đó khẩu ngữ tự nhiên là phong cách giao tiếp không chính thức, mang tính tự phát và đa dạng về mặt xã hội-ngôn ngữ.
Lý thuyết về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của phong cách khẩu ngữ tự nhiên: Bao gồm các đặc điểm về từ vựng (từ xưng hô, vị từ, trợ từ, biến thể ngữ âm), cú pháp (câu lặp, câu đảo, câu tỉnh lược), cũng như các giá trị ngữ nghĩa và ngữ dụng đặc trưng.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: phong cách khẩu ngữ tự nhiên, phong cách chức năng ngôn ngữ, biến thể ngữ âm, hư từ, quán ngữ, thành ngữ, và các kiểu câu đặc trưng cho khẩu ngữ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp miêu tả kết hợp với thống kê, phân loại và phân tích diễn ngôn để khảo sát các biểu hiện ngôn ngữ trong Tuyển tập Nam Cao.
Nguồn dữ liệu: Toàn bộ 42 tác phẩm sáng tác trước Cách mạng của Nam Cao, với dung lượng 747 trang in.
Cỡ mẫu: 2858 phương tiện ngôn ngữ mang đặc trưng khẩu ngữ tự nhiên được thu thập và phân loại.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ tác phẩm trước Cách mạng nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: Thống kê số lượng và tỷ lệ các loại từ ngữ, biến thể ngữ âm, hư từ, quán ngữ, thành ngữ; phân tích đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của từng loại phương tiện ngôn ngữ; so sánh với các phong cách ngôn ngữ khác và các nghiên cứu trước đây.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong quá trình học tập tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, hoàn thành năm 2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng và tỷ lệ các phương tiện khẩu ngữ tự nhiên: Tổng cộng 2858 phương tiện từ ngữ mang đặc trưng khẩu ngữ tự nhiên được thống kê trong Tuyển tập Nam Cao, trong đó hư từ "thì" chiếm tỷ lệ cao nhất với 64,8% (1852 lượt dùng), tiếp theo là vị từ, cụm vị từ, phó từ, trợ từ chiếm 21,97% (628 đơn vị), từ xưng hô chiếm 4,33% (124 đơn vị), biến thể ngữ âm chiếm 2,27% (65 đơn vị), và quán ngữ, thành ngữ chiếm 6,61% (189 đơn vị).
Đặc điểm từ xưng hô: Các từ xưng hô mang tính khẩu ngữ tự nhiên được sử dụng phổ biến, thể hiện sự thân mật, khinh thị hoặc thái độ của nhân vật. Các dạng cấu tạo đa dạng, từ đại từ nhân xưng như "mày", "tao", đến danh từ chỉ quan hệ thân tộc như "ông", "bà", "u", và các danh từ chỉ người làm công việc phục vụ như "mõ", "lềnh". Ví dụ: "Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày thôi." (TTNC, 36).
Đặc điểm vị từ, phó từ, trợ từ: Lớp từ này rất phong phú và đa dạng, bao gồm các biến thể rút gọn, từ lóng, từ tục, và các cụm từ mang tính khẩu ngữ như "bẽ", "lố", "kình", "đếch", "mẹ đếch". Ví dụ: "Y luôn tự bảo mình không bao giờ nên sợ lố." (TTNC, 513).
Biến thể ngữ âm: Nam Cao sử dụng nhiều biến thể ngữ âm mang tính khẩu ngữ tự nhiên như "giời" (trời), "giăng" (trăng), "giai" (trai), "dử" (nhử), "ruộm" (nhuộm). Ví dụ: "Giời ơi! Sao thế này?" (TTNC, 158).
Cách dùng hư từ "thì": Hư từ "thì" xuất hiện với tần suất rất cao và đa dạng trong các kiểu câu, thể hiện tính khẩu ngữ tự nhiên đặc trưng. Nó được dùng để nối kết các thành phần câu như giữa chủ ngữ và vị ngữ, giữa hai vị ngữ, giữa trạng ngữ và vị ngữ, thậm chí xuất hiện liên tiếp trong một câu. Ví dụ: "Mà ông Lý thì hay đau lưng lắm." (TTNC, 33).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong Tuyển tập Nam Cao được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng đa dạng các phương tiện ngôn ngữ đặc trưng. Tỷ lệ cao của hư từ "thì" phản ánh sự phổ biến và linh hoạt của từ này trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, khác biệt rõ rệt so với các phong cách ngôn ngữ gọt giũa như khoa học hay chính luận, nơi "thì" xuất hiện rất hạn chế.
Việc sử dụng các từ xưng hô thân mật, suồng sã, các vị từ giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, cùng với biến thể ngữ âm địa phương, góp phần tạo nên sự chân thực, sinh động trong ngôn ngữ nhân vật, phản ánh đúng đặc điểm xã hội và tâm lý của tầng lớp nông dân và tiểu tư sản trong tác phẩm. Điều này phù hợp với quan điểm của các nhà nghiên cứu về vai trò của phong cách khẩu ngữ trong việc tái hiện cuộc sống và tạo dấu ấn cá nhân cho tác giả.
So với các nghiên cứu trước đây, luận văn đã đi sâu và hệ thống hơn trong việc thống kê, phân loại và phân tích các biểu hiện khẩu ngữ tự nhiên, đặc biệt là về mặt ngữ pháp và ngữ dụng, từ đó làm rõ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm Nam Cao. Dữ liệu có thể được trình bày qua các bảng thống kê chi tiết về số lượng và tỷ lệ các loại từ ngữ, biểu đồ phân bố tần suất sử dụng hư từ "thì" trong các kiểu câu, giúp minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giảng dạy phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong chương trình Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức và kỹ năng phân tích ngôn ngữ văn học cho sinh viên và học sinh.
- Thời gian: Triển khai trong 1-2 năm học.
- Chủ thể: Các trường đại học, trung học phổ thông, giáo viên Ngữ văn.
Phát triển tài liệu tham khảo chuyên sâu về phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong văn học Việt Nam
- Mục tiêu: Cung cấp nguồn tư liệu phong phú, có hệ thống cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Thời gian: 2-3 năm.
- Chủ thể: Các viện nghiên cứu ngôn ngữ, nhà xuất bản, nhóm nghiên cứu chuyên ngành.
Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học về phong cách khẩu ngữ trong sáng tác các nhà văn hiện thực
- Mục tiêu: Thảo luận, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới.
- Thời gian: Hàng năm hoặc định kỳ 2 năm một lần.
- Chủ thể: Các trường đại học, viện nghiên cứu, hội nhà văn.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc biên soạn sách giáo khoa và tài liệu học tập
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ và phong cách tác giả trong văn học.
- Thời gian: 1-2 năm.
- Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà xuất bản giáo dục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành Ngôn ngữ học và Văn học Việt Nam
- Lợi ích: Nắm vững kiến thức về phong cách khẩu ngữ tự nhiên, phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ văn học, phục vụ luận văn, luận án và nghiên cứu chuyên sâu.
Giáo viên Ngữ văn các cấp học
- Lợi ích: Cung cấp tài liệu tham khảo để giảng dạy tác phẩm Nam Cao và các tác phẩm văn học hiện thực, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ngôn ngữ và phong cách tác giả.
Nhà nghiên cứu ngôn ngữ và văn học
- Lợi ích: Mở rộng hiểu biết về phong cách chức năng ngôn ngữ, đặc biệt là phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong văn học Việt Nam hiện đại.
Biên soạn sách giáo khoa và tài liệu học tập
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng nội dung liên quan đến ngôn ngữ và phong cách trong văn học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Phong cách khẩu ngữ tự nhiên là gì?
Phong cách khẩu ngữ tự nhiên là phong cách ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, mang tính tự nhiên, tự phát, không chuẩn bị trước và chấp nhận một số biểu hiện lệch chuẩn. Ví dụ, trong Tuyển tập Nam Cao, các từ như "mày", "tao", "giời" thể hiện phong cách này.Tại sao hư từ "thì" lại được sử dụng nhiều trong tác phẩm Nam Cao?
Hư từ "thì" được dùng phổ biến để nối kết các thành phần câu, tạo nhịp điệu tự nhiên trong lời nói nhân vật, phản ánh ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày. Tần suất sử dụng cao (64,8%) cho thấy vai trò quan trọng của nó trong phong cách khẩu ngữ tự nhiên.Các từ xưng hô trong phong cách khẩu ngữ tự nhiên có đặc điểm gì?
Các từ xưng hô thường mang tính thân mật, suồng sã, thể hiện thái độ và quan hệ xã hội giữa các nhân vật. Ví dụ như "mày", "tao", "ông", "bà", "thằng cu" được sử dụng phổ biến trong giao tiếp không chính thức.Biến thể ngữ âm có vai trò thế nào trong phong cách khẩu ngữ tự nhiên?
Biến thể ngữ âm như "giời" thay cho "trời", "giăng" thay cho "trăng" giúp phản ánh ngôn ngữ địa phương, tạo sự chân thực và sinh động cho lời thoại nhân vật, góp phần làm nổi bật phong cách khẩu ngữ tự nhiên.Nghiên cứu này có ứng dụng thực tiễn như thế nào?
Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy văn học, cung cấp tài liệu tham khảo cho nghiên cứu ngôn ngữ văn học, đồng thời góp phần phát triển lý thuyết về phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong tiếng Việt.
Kết luận
- Luận văn đã thống kê và phân loại 2858 phương tiện ngôn ngữ mang đặc trưng phong cách khẩu ngữ tự nhiên trong Tuyển tập Nam Cao, với tỷ lệ cao nhất thuộc về hư từ "thì" (64,8%).
- Phong cách khẩu ngữ tự nhiên được thể hiện rõ qua từ xưng hô, vị từ, trợ từ, biến thể ngữ âm và các quán ngữ, thành ngữ đặc trưng.
- Việc sử dụng phong cách khẩu ngữ tự nhiên góp phần tạo nên sự chân thực, sinh động và giàu biểu cảm trong ngôn ngữ nhân vật, phản ánh đúng đặc điểm xã hội và tâm lý của tầng lớp nông dân và tiểu tư sản.
- Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm lý thuyết về phong cách chức năng ngôn ngữ và phong cách nghệ thuật của Nam Cao, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho giảng dạy và nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy giá trị nghiên cứu trong giáo dục và nghiên cứu khoa học, đồng thời khuyến khích các nghiên cứu tiếp theo mở rộng phạm vi và chiều sâu.
Hành động tiếp theo: Các nhà nghiên cứu và giảng viên nên áp dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy và nghiên cứu chuyên sâu, đồng thời phát triển thêm các công trình liên quan về phong cách khẩu ngữ trong văn học Việt Nam.