Tổng quan nghiên cứu

Tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, tính đến tháng 1/2021, tổng đàn bò thịt chiếm 96,7% trong tổng số 55.862 hộ chăn nuôi trâu bò, với quy mô nhỏ lẻ chiếm tới 99,4% số hộ nuôi dưới 20 con. Từ năm 2019, mô hình chăn nuôi bò thịt vỗ béo tập trung bắt đầu phát triển, tạo ra những thay đổi đáng kể trong cơ cấu chăn nuôi địa phương. Tuy nhiên, điều kiện nuôi nhốt, vệ sinh chuồng trại chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nguy cơ cao mắc các bệnh về chân móng, đặc biệt là viêm móng, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình chăn nuôi bò thịt và tỉ lệ viêm móng trên bò thịt vỗ béo tại huyện Đức Hòa trong khoảng thời gian từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022. Nghiên cứu tập trung vào 90 hộ chăn nuôi bò thịt và 30 hộ chăn nuôi bò thịt vỗ béo tại 9 xã, với tổng số 1.751 con bò được khảo sát. Qua đó, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị bệnh viêm móng nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu thực tiễn về tình trạng viêm móng trên bò thịt, đặc biệt trong bối cảnh mô hình vỗ béo bò thịt đang phát triển mạnh. Kết quả sẽ hỗ trợ các cơ quan quản lý, người chăn nuôi và chuyên gia thú y trong việc xây dựng chiến lược phòng chống bệnh hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò thịt tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về cấu tạo sinh học và bệnh học của móng bò, bao gồm:

  • Cấu tạo móng bò: Móng bò gồm lớp sừng cứng (thành móng), đế móng mềm hơn, và các mô corium giàu mạch máu, thần kinh. Cấu trúc này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và sức khỏe móng (Toussaint, 1989; Dyce và cộng sự, 2010).

  • Nguyên nhân bệnh viêm móng: Bao gồm yếu tố cơ thể học (móng dài, nuôi nhốt lâu), vi sinh vật (vi khuẩn yếm khí Fusobacterium necrophorum), và dinh dưỡng (toan huyết do khẩu phần nhiều carbohydrate) (Enemark, 2008; Muelling, 2009).

  • Đánh giá mức độ viêm móng: Sử dụng thang điểm dáng đi của Sprecher và cộng sự (1997) từ 1 đến 5, trong đó điểm ≥3 biểu thị bò bị đau chân do viêm móng.

Các khái niệm chính bao gồm: cấu trúc móng, bệnh viêm móng, toan huyết (acidosis), thang điểm dáng đi, và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thực địa từ 90 hộ chăn nuôi bò thịt và 30 hộ chăn nuôi bò thịt vỗ béo tại 9 xã thuộc huyện Đức Hòa, Long An. Tổng số bò khảo sát là 1.751 con.

  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách hộ chăn nuôi, chia thành 3 nhóm xã dựa trên mật độ hộ chăn nuôi (>1.000 hộ, 400-950 hộ, <400 hộ). Mỗi nhóm chọn 3 xã, mỗi xã khảo sát 10 hộ.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về cơ cấu đàn, phương thức nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, và tình trạng viêm móng. Đánh giá mức độ viêm móng qua thang điểm dáng đi. Phân tích số liệu bằng phương pháp ANOVA one-way để so sánh tỉ lệ viêm móng giữa các nhóm xã và các yếu tố liên quan.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022, bao gồm khảo sát hiện trạng, thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu đàn bò thịt: Tổng số 1.751 con bò tại 90 hộ, trung bình gần 20 con/hộ. Bò ở nhóm tuổi 1-2 năm chiếm 37,46%, nhóm >2-3 năm chiếm 34,55%, nhóm >3-4 năm chỉ 1,71%. Giống bò chủ yếu là lai Sind (47,78%), BBB, Charolais với nguồn gốc chủ yếu từ địa phương và nhập từ Thái Lan, Bến Lức, Bến Tre.

  2. Điều kiện chăn nuôi và thức ăn: Thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ lông tây (36,67%), cỏ voi (27,78%), cỏ mật (12,22%). Chuồng trại làm bằng bê tông nhám 100%, vệ sinh chuồng trại chưa tốt, chỉ 53,33% hộ dọn phân hàng ngày, 7,78% hộ khử trùng chuồng hàng tuần.

  3. Tỉ lệ viêm móng: Có 23/90 hộ (25,56%) có bò bị viêm móng, tỉ lệ bò bị viêm móng trung bình là 4,68%. Tỉ lệ viêm móng không khác biệt theo nhóm tuổi bò. Tỉ lệ hộ nuôi bò thịt vỗ béo có bò bị viêm móng cao hơn (46,67%), nhưng tỉ lệ bò vỗ béo bị viêm móng thấp hơn (2,28%). Tỉ lệ bò vỗ béo phải loại thải do viêm móng là 61,11%.

  4. Đánh giá mức độ viêm móng: Điểm dáng đi trung bình của bò bị viêm móng là 3,53, tập trung chủ yếu ở chân sau (91,66%). Các thể viêm móng phổ biến gồm viêm kẽ móng (25%), viêm đế móng, viêm gót móng. Mức độ đau cao nhất ở viêm đế móng (3,75 điểm).

Thảo luận kết quả

Tỉ lệ viêm móng trên bò thịt tại huyện Đức Hòa tương đối thấp so với các nghiên cứu trên bò sữa tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (10,6-41,4%). Tuy nhiên, tỉ lệ viêm móng ở bò vỗ béo cao hơn về mặt hộ nuôi, phản ánh ảnh hưởng của chế độ nuôi nhốt và khẩu phần thức ăn giàu carbohydrate trong giai đoạn vỗ béo.

Điều kiện chuồng trại bê tông nhám, vệ sinh kém tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn yếm khí phát triển, làm tăng nguy cơ viêm móng. Việc dọn phân định kỳ, rửa chuồng và khử trùng định kỳ có tác động rõ rệt trong việc giảm tỉ lệ viêm móng, minh chứng qua tỉ lệ bò viêm móng thấp nhất (1,22%) ở các hộ thực hiện tốt vệ sinh chuồng trại.

Điểm dáng đi trung bình 3,53 cho thấy mức độ đau chân đáng kể, ảnh hưởng đến vận động và sức khỏe bò, đặc biệt ở chân sau chịu trọng lực lớn. Tỉ lệ loại thải bò vỗ béo do viêm móng cao (61,11%) gây thiệt hại kinh tế lớn, do bò đạt trọng lượng xuất bán nên chủ nuôi thường quyết định loại thải khi điều trị không hiệu quả hoặc phát hiện muộn.

Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của dinh dưỡng, môi trường và quản lý chuồng trại đến bệnh viêm móng (Enemark, 2008; Muelling, 2009). Biểu đồ phân bố tỉ lệ viêm móng theo nhóm xã và phương pháp vệ sinh chuồng trại sẽ minh họa rõ sự khác biệt về tỉ lệ bệnh giữa các nhóm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao ý thức vệ sinh chuồng trại: Động viên người chăn nuôi thực hiện dọn phân hàng ngày, rửa chuồng và khử trùng định kỳ ít nhất 1 lần/tuần để giảm độ ẩm và vi khuẩn gây bệnh. Chủ thể thực hiện là hộ chăn nuôi, hỗ trợ kỹ thuật từ thú y địa phương. Thời gian áp dụng ngay và duy trì liên tục.

  2. Cải tạo chuồng trại: Xây dựng nền chuồng cao, có độ dốc 3-5% để thoát nước nhanh, sử dụng vật liệu chống trơn trượt, bổ sung chất độn chuồng như rơm, mùn cưa để giảm ma sát và tổn thương móng. Chủ thể là các hộ chăn nuôi và chính quyền địa phương hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện trong vòng 6 tháng.

  3. Điều chỉnh khẩu phần dinh dưỡng: Áp dụng khẩu phần cân đối giữa thức ăn thô và tinh, ưu tiên tỷ lệ thô tinh khoảng 60:40 hoặc cao hơn để hạn chế toan huyết, bổ sung vitamin và khoáng chất như Biotin, Zn, Cu giúp tăng cường sức khỏe móng. Chủ thể là người chăn nuôi phối hợp với chuyên gia dinh dưỡng, thực hiện ngay trong giai đoạn vỗ béo.

  4. Phát hiện và điều trị sớm viêm móng: Đào tạo người chăn nuôi nhận biết dấu hiệu viêm móng qua điểm dáng đi, áp dụng phương pháp gọt tỉa móng, sử dụng thuốc sát trùng và kháng sinh phù hợp. Chủ thể là thú y viên và người chăn nuôi, thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình nuôi.

  5. Xây dựng quy trình quản lý bệnh viêm móng: Thiết lập hệ thống giám sát, báo cáo và xử lý bệnh viêm móng tại địa phương, phối hợp giữa cơ quan thú y, chính quyền và người chăn nuôi. Thời gian triển khai trong 12 tháng tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Người chăn nuôi bò thịt và bò vỗ béo: Nắm bắt kiến thức về nguyên nhân, dấu hiệu và biện pháp phòng trị viêm móng, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi, giảm thiệt hại kinh tế.

  2. Chuyên gia thú y và cán bộ kỹ thuật: Áp dụng kết quả nghiên cứu để tư vấn, hỗ trợ người chăn nuôi trong công tác phòng chống bệnh, xây dựng quy trình điều trị hiệu quả.

  3. Nhà quản lý ngành nông nghiệp và thú y địa phương: Sử dụng số liệu và đề xuất để hoạch định chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiểu bệnh tật.

  4. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành chăn nuôi, thú y: Tham khảo tài liệu thực tiễn về bệnh viêm móng trên bò thịt, phương pháp khảo sát và phân tích số liệu, phục vụ học tập và nghiên cứu chuyên sâu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Viêm móng trên bò thịt có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất?
    Viêm móng làm bò đau đớn, giảm vận động, ăn uống kém, dẫn đến giảm tăng trọng và chất lượng thịt. Tỉ lệ bò bị viêm móng trong nghiên cứu là 4,68%, với điểm dáng đi trung bình 3,53 cho thấy mức độ ảnh hưởng đáng kể.

  2. Nguyên nhân chính gây viêm móng trên bò thịt là gì?
    Nguyên nhân gồm cấu tạo móng dài do nuôi nhốt lâu, vi khuẩn yếm khí phát triển trong môi trường ẩm ướt, và chế độ dinh dưỡng nhiều carbohydrate gây toan huyết, làm tổn thương mô móng.

  3. Làm thế nào để phát hiện sớm bò bị viêm móng?
    Quan sát dáng đi của bò theo thang điểm từ 1 đến 5, nếu bò có điểm ≥3 (đi lại chậm, bước ngắn, lưng cong) thì có khả năng bị viêm móng cần kiểm tra kỹ.

  4. Biện pháp phòng bệnh viêm móng hiệu quả nhất là gì?
    Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát, dọn phân hàng ngày, khử trùng định kỳ, cải tạo nền chuồng, điều chỉnh khẩu phần ăn cân đối và bổ sung khoáng chất, vitamin giúp móng khỏe.

  5. Tỉ lệ bò vỗ béo bị viêm móng có cao không và hậu quả ra sao?
    Tỉ lệ bò vỗ béo bị viêm móng là 2,28%, thấp hơn bò thịt nói chung nhưng tỉ lệ hộ có bò viêm móng cao (46,67%). Hậu quả nghiêm trọng là 61,11% bò viêm móng phải loại thải, gây thiệt hại kinh tế lớn.

Kết luận

  • Khảo sát 1.751 con bò tại 90 hộ chăn nuôi ở huyện Đức Hòa cho thấy tỉ lệ viêm móng trung bình 4,68%, với 25,56% hộ có bò bị viêm móng.
  • Bò thịt vỗ béo có tỉ lệ hộ có bò viêm móng cao (46,67%) nhưng tỉ lệ bò bị viêm móng thấp hơn (2,28%), tỉ lệ loại thải do viêm móng lên đến 61,11%.
  • Điều kiện chuồng trại bê tông nhám, vệ sinh kém và khẩu phần ăn nhiều tinh bột là các yếu tố chính làm tăng nguy cơ viêm móng.
  • Điểm dáng đi trung bình 3,53 phản ánh mức độ đau chân đáng kể, ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất bò.
  • Cần triển khai các biện pháp vệ sinh chuồng trại, cải tạo môi trường nuôi, điều chỉnh dinh dưỡng và phát hiện điều trị sớm để giảm thiểu bệnh viêm móng, nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò thịt tại địa phương.

Next steps: Triển khai chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho người chăn nuôi và cán bộ thú y, đồng thời xây dựng quy trình quản lý bệnh viêm móng tại huyện Đức Hòa.

Call-to-action: Các cơ quan chức năng và người chăn nuôi cần phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất để bảo vệ sức khỏe đàn bò, giảm thiệt hại kinh tế và phát triển bền vững ngành chăn nuôi bò thịt.