Tổng quan nghiên cứu
Huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, với dân số trên 21.000 người sinh sống trên 11 đảo lớn nhỏ, là một vùng biển Tây Nam có vị trí địa lý đặc thù và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trong giai đoạn 2006-2015, khu vực này chịu ảnh hưởng ngày càng gia tăng của biến đổi khí hậu (BĐKH) với các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa giông bất thường, nắng nóng kéo dài, hạn hán và triều cường. Theo khảo sát 160 hộ ngư dân tại 4 xã trọng điểm, trên 80% người dân nhận thấy tần suất xuất hiện các hiện tượng này tăng lên so với thập kỷ trước. Những tác động này đã ảnh hưởng trực tiếp đến các nguồn lực sinh kế của ngư dân, bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn tự nhiên và vốn xã hội, làm gia tăng khả năng tổn thương và đe dọa sự ổn định sinh kế của cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng và xu hướng BĐKH, đánh giá tác động đến nguồn lực sinh kế và khả năng thích ứng của ngư dân huyện đảo Kiên Hải, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao khả năng thích ứng, giảm thiểu tổn thương và phát triển sinh kế bền vững. Nghiên cứu tập trung trong phạm vi 4 xã: An Sơn, Nam Du, Lại Sơn và Hòn Tre, với dữ liệu thu thập từ năm 2006 đến 2015. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách địa phương mà còn góp phần nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó của ngư dân trước những thách thức của BĐKH.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID), trong đó sinh kế được cấu thành từ năm loại vốn: vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội và vốn tự nhiên. Khả năng tổn thương được định nghĩa theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) là mức độ mà một hệ thống bị tổn thương hoặc không có khả năng đối phó với các tác động có hại của BĐKH, phụ thuộc vào mức độ tiếp xúc, độ nhạy cảm và năng lực thích ứng. Sinh kế bền vững được hiểu là khả năng duy trì và phục hồi trước các cú sốc, đồng thời không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Khả năng tổn thương (Vulnerability): Mức độ tổn thương của hệ thống sinh kế trước tác động của BĐKH.
- Sinh kế (Livelihood): Các nguồn lực và hoạt động giúp con người kiếm sống.
- Sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood): Sinh kế có khả năng phục hồi và duy trì lâu dài trong điều kiện biến đổi môi trường.
- Nguồn lực sinh kế: Bao gồm vốn con người (trình độ, kỹ năng), vốn vật chất (phương tiện, nhà ở), vốn tài chính (thu nhập, tiết kiệm), vốn xã hội (mạng lưới, quan hệ) và vốn tự nhiên (đất đai, tài nguyên biển).
- Chiến lược sinh kế: Các lựa chọn và hành động của ngư dân nhằm sử dụng nguồn lực để duy trì và phát triển sinh kế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính, với cỡ mẫu 160 hộ ngư dân được chọn theo phương pháp chọn mẫu chủ đích (purposive sampling) nhằm đảm bảo tính đại diện và đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA). Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo chuyên ngành, thống kê địa phương và tài liệu nghiên cứu liên quan.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS với các phương pháp thống kê mô tả như tỷ lệ, tần số, độ lệch chuẩn, biểu diễn bằng bảng và đồ thị để đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các nguồn lực sinh kế và khả năng thích ứng của ngư dân. Quy trình nghiên cứu gồm bốn bước chính: tổng quan BĐKH và tác động; phân tích nguồn lực sinh kế và khả năng tổn thương; đánh giá năng lực thích ứng; đề xuất giải pháp chính sách. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 6/2016 đến tháng 5/2017, bao gồm giai đoạn khảo sát thực địa, xử lý dữ liệu và hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình biến đổi khí hậu và nhận thức của ngư dân:
- 88% người dân cho rằng mưa giông bất thường, nắng nóng kéo dài và hạn hán xuất hiện nhiều hơn so với 10 năm trước.
- 61% cho biết mưa giông bất thường là hiện tượng BĐKH thường xuyên nhất, tiếp theo là nắng nóng kéo dài (25%) và bão, áp thấp nhiệt đới (10%).
- Báo cáo phòng chống thiên tai huyện ghi nhận từ 2005-2015 có 329 tàu thuyền chìm, 175 căn nhà hư hỏng, thiệt hại ước tính trên 17,5 tỷ đồng do thiên tai.
Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp:
- 86,9% hộ dân cho biết BĐKH ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp.
- 50,9% phản ánh năng suất cây trồng giảm do bão, áp thấp; 41,9% cho biết thiếu nước tưới do nắng nóng kéo dài; 3,9% ghi nhận sâu bệnh tăng.
- Triều cường không ảnh hưởng nhiều đến nông nghiệp do địa hình đồi núi của các đảo.
Tác động đến nuôi trồng thủy sản:
- 84,4% hộ nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng bởi BĐKH.
- 58,9% cho biết bão, áp thấp làm hư hỏng lồng bè; 65,1% gặp khó khăn trong tìm nguồn thức ăn do mưa giông bất thường; 53% ghi nhận vật nuôi sinh trưởng chậm, dịch bệnh tăng do nắng nóng và hạn hán.
- Thiệt hại tài chính lớn, mỗi bè cá đầu tư từ 100 đến 300 triệu đồng có nguy cơ mất mát cao khi thiên tai xảy ra.
Tác động đến khai thác thủy sản:
- Nghề khai thác thủy sản là nguồn thu nhập chính của gần 70% dân cư huyện đảo.
- Các phương tiện khai thác chủ yếu là tàu gỗ nhỏ, công suất dưới 90CV chiếm đa số, dễ bị tổn thương trước thời tiết khắc nghiệt.
- Thiếu liên kết và vốn hỗ trợ khiến ngư dân khó khăn trong việc ứng phó với rủi ro thiên tai.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy BĐKH đã và đang làm gia tăng mức độ tổn thương của ngư dân huyện đảo Kiên Hải thông qua ảnh hưởng tiêu cực đến các nguồn lực sinh kế. Vốn con người còn hạn chế về trình độ và kỹ năng, vốn vật chất chủ yếu là phương tiện khai thác nhỏ, thô sơ, vốn tài chính thấp và vốn tự nhiên ngày càng suy giảm do khai thác quá mức và biến đổi môi trường. Mặc dù vốn xã hội khá đa dạng, nhưng chưa đủ mạnh để hỗ trợ hiệu quả trong các tình huống khẩn cấp.
So sánh với các nghiên cứu tại các vùng ven biển khác, như Quảng Bình hay Sóc Trăng, tình trạng tổn thương sinh kế tại Kiên Hải có nhiều điểm tương đồng về sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và hạn chế về nguồn lực. Tuy nhiên, đặc thù là huyện đảo với địa hình phức tạp và điều kiện hạ tầng còn yếu kém làm tăng thêm thách thức trong việc thích ứng. Các hoạt động thích ứng hiện nay chủ yếu mang tính tự phát, đối phó ngắn hạn, chưa có kế hoạch bài bản và sự hỗ trợ chính sách đồng bộ từ chính quyền địa phương.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ cảm nhận BĐKH, mức độ tác động đến từng lĩnh vực sản xuất, cũng như bảng tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong giai đoạn nghiên cứu, giúp minh họa rõ nét hơn về mức độ tổn thương và nhu cầu cấp thiết của các giải pháp thích ứng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng tự thích ứng cho ngư dân:
- Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về BĐKH và kỹ thuật khai thác, nuôi trồng an toàn.
- Mục tiêu: nâng cao vốn con người, giảm thiểu rủi ro do thiên tai trong vòng 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức phi chính phủ.
Hỗ trợ cải thiện nguồn lực vật chất và tài chính:
- Cung cấp phương tiện khai thác hiện đại, bền vững, hỗ trợ vay vốn ưu đãi cho ngư dân.
- Mục tiêu: tăng tỷ lệ tàu cá có công suất trên 90CV lên 50% trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Phát triển hạ tầng phòng tránh thiên tai và hỗ trợ sinh kế:
- Xây dựng khu neo đậu tránh trú bão, cải thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, xử lý rác thải.
- Mục tiêu: 100% xã có khu neo đậu an toàn trong 5 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các sở ngành liên quan.
Xây dựng chính sách hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế và liên kết cộng đồng:
- Khuyến khích phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, mô hình hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
- Mục tiêu: giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1% trong 5 năm, tăng thu nhập bình quân hộ gia đình.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án phát triển kinh tế địa phương, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách địa phương:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện đảo.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế:
- Áp dụng các giải pháp thích ứng và hỗ trợ sinh kế bền vững cho cộng đồng ngư dân, từ đó thiết kế dự án phát triển bền vững.
Ngư dân và cộng đồng địa phương:
- Nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH, áp dụng các chiến lược sinh kế đa dạng và bền vững nhằm giảm thiểu rủi ro.
Các nhà nghiên cứu và học viên:
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả thực nghiệm để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về sinh kế và biến đổi khí hậu vùng ven biển, đảo.
Câu hỏi thường gặp
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế ngư dân huyện đảo Kiên Hải?
BĐKH làm tăng tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa giông, nắng nóng, hạn hán, gây thiệt hại về tài sản, giảm năng suất nuôi trồng và khai thác thủy sản, làm suy giảm nguồn lực sinh kế của ngư dân.Ngư dân đã có những hoạt động thích ứng nào trước tác động của BĐKH?
Ngư dân chủ yếu thực hiện các biện pháp tự phát như thay đổi thời gian ra khơi, sửa chữa phương tiện, đa dạng hóa nghề nghiệp nhỏ lẻ, nhưng thiếu kế hoạch và hỗ trợ chính thức từ các cơ quan chức năng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá khả năng tổn thương và sinh kế?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp 160 hộ dân, kết hợp phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA).Các nguồn lực sinh kế nào bị ảnh hưởng nặng nề nhất do BĐKH?
Vốn vật chất (phương tiện khai thác nhỏ, thô sơ), vốn tài chính (thu nhập không ổn định, nợ vay cao), vốn tự nhiên (nguồn lợi thủy sản suy giảm) và vốn con người (trình độ, kỹ năng hạn chế) là những nguồn lực bị tổn thương nghiêm trọng.Chính sách nào cần được ưu tiên để hỗ trợ ngư dân thích ứng với BĐKH?
Ưu tiên các chính sách nâng cao năng lực tự thích ứng, hỗ trợ tài chính và vật chất, phát triển hạ tầng phòng tránh thiên tai, đa dạng hóa sinh kế và tăng cường liên kết cộng đồng nhằm giảm thiểu rủi ro và phát triển bền vững.
Kết luận
- Biến đổi khí hậu đã làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan tại huyện đảo Kiên Hải, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế ngư dân.
- Các nguồn lực sinh kế của ngư dân, đặc biệt là vốn vật chất, tài chính và tự nhiên, đang bị suy giảm, làm tăng khả năng tổn thương.
- Năng lực thích ứng của ngư dân còn hạn chế, chủ yếu mang tính đối phó tự phát, thiếu sự hỗ trợ chính sách đồng bộ.
- Cần thiết triển khai các giải pháp nâng cao nhận thức, cải thiện nguồn lực sinh kế và phát triển hạ tầng phòng tránh thiên tai để giảm thiểu tổn thương.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, góp phần xây dựng chiến lược sinh kế bền vững cho ngư dân huyện đảo Kiên Hải trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.
Tiếp theo, các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng thích ứng và phát triển sinh kế bền vững cho ngư dân, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững vùng biển đảo.