KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG LY TÂM THỦ ĐỨC

Người đăng

Ẩn danh

2021

114
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Kế Toán Chi Phí Giá Thành Bê Tông Thủ Đức

Sản xuất của cải vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuấttính giá thành sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào, tiết kiệm chi phí đồng nghĩa với hạ giá thành sản phẩm. Mục tiêu cuối cùng là tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất theo quy định của Nhà nước là yếu tố then chốt để tối đa hóa lợi nhuận. Theo nghiên cứu của Đại học Kinh Tế - Luật, hạch toán kế toán được xem là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển.

1.1. Giới Thiệu Công Ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức

Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức (TDC), tiền thân là xưởng Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức, là đơn vị chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông công nghiệp phục vụ ngành điện và xây dựng. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, TDC đã trở thành một công ty cổ phần với quy mô vốn lớn và thị trường rộng khắp. Công ty có chức năng sản xuất các loại sản phẩm xây lắp để xuất khẩu và cung ứng nội địa, phục vụ các đơn vị thuộc ngành Điện lực, Viễn thông ở miền Đông, Tây, Nam Bộ, sản phẩm của công ty còn xuất khẩu qua thị trường Campuchia. Công ty nộp ngần sách th eo quy định của Nhà nước.

1.2. Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty

TDC sản xuất đa dạng các sản phẩm bê tông công nghiệp như trụ điện, cọc cừ, ống cống, cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm. Quy trình sản xuất được tổ chức thành nhiều bộ phận chuyên môn hóa, từ tổ nòng thép đến tổ vận chuyển và bốc xếp. Theo như tài liệu được cung cấp, quy trình sản xuất cọc bê tông ly tâm trải qua nhiều giai đoạn từ chuẩn bị nguyên vật liệu, nạp liệu, căng thép, quay ly tâm, hấp cọc, thảo khuôn, kiểm tra sản phẩm, hấp qua lò cao áp đến vận chuyển và nghiệm thu.

II. Thách Thức Trong Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Bê Tông Ly Tâm

Công tác kế toán chi phítính giá thành trong ngành bê tông ly tâm đối diện nhiều thách thức. Thứ nhất, việc phân loại và tập hợp chi phí phức tạp do quy trình sản xuất nhiều công đoạn và sử dụng nhiều loại vật liệu. Thứ hai, việc xác định chi phí sản xuất chung (máy móc, nhân công gián tiếp,...) và phân bổ chúng một cách hợp lý vào từng sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Thứ ba, việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đòi hỏi sự chính xác cao. Cuối cùng, sự thay đổi liên tục của giá cả vật liệu và chính sách thuế cũng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán. Do đó, cần có một hệ thống kế toán chi phí sản xuất bê tông ly tâm hiệu quả để đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định quản lý.

2.1. Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Bê Tông Ly Tâm

Việc phân loại chi phí sản xuất tại TDC bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xi măng, cát, đá, thép), chi phí nhân công trực tiếp (lương công nhân sản xuất) và chi phí sản xuất chung (khấu hao máy móc, điện nước, chi phí quản lý phân xưởng). Cần có sự phân biệt rõ ràng giữa các loại chi phí để đảm bảo việc tập hợp và phân bổ chi phí chính xác.

2.2. Xác Định Đối Tượng Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành

Đối tượng tập hợp chi phí thường là từng loại sản phẩm bê tông ly tâm (trụ điện, cọc cừ, ống cống). Đối tượng tính giá thành có thể là từng đơn hàng hoặc từng lô sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm bê tông ly tâm.

2.3. Khó Khăn Trong Việc Kiểm Kê Sản Phẩm Dở Dang

Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đòi hỏi sự phối hợp giữa bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất. Cần xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để tính toán chi phí sản xuất hợp lý. Việc sai sót trong khâu này sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của kỳ sau.

III. Cách Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một phần quan trọng trong quy trình kế toán chi phí sản xuất bê tông ly tâm. Quy trình này bắt đầu từ việc lập kế hoạch mua sắm vật liệu, kiểm tra chất lượng, nhập kho, xuất kho cho sản xuất, và cuối cùng là hạch toán chi phí. Việc sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hóa đơn mua hàng là bắt buộc. Phương pháp tính giá xuất kho có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Theo tài liệu gốc, hiện nay công ty chứng từ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT - BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ trưởng BTC. Một số chứng từ chủ yếu tại công ty là: Phiếu nhập kho 01 - VT, Phiếu xuất kho 02 - VT và các phiếu thu chi.

3.1. Chứng Từ Sử Dụng Trong Hạch Toán Nguyên Vật Liệu

Các chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho (ghi nhận số lượng và giá trị vật liệu nhập kho), Phiếu xuất kho (ghi nhận số lượng và giá trị vật liệu xuất kho cho sản xuất), Hóa đơn mua hàng (chứng minh giá trị vật liệu mua vào), Bảng kê mua hàng (tổng hợp số lượng và giá trị vật liệu mua vào từ nhiều nhà cung cấp), Biên bản kiểm kê vật tư (xác định số lượng vật tư tồn kho thực tế).

3.2. Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho Nguyên Vật Liệu

Các phương pháp tính giá xuất kho phổ biến là: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp đích danh. Việc lựa chọn phương pháp nào sẽ ảnh hưởng đến giá trị vật liệu xuất kho và giá thành sản phẩm.

3.3. Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

Khi xuất kho vật liệu cho sản xuất, kế toán ghi Nợ tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), Có tài khoản 152 (Nguyên vật liệu). Cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển vào tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm.

IV. Phương Pháp Tính Chi Phí Nhân Công Sản Xuất Bê Tông Ly Tâm

Chi phí nhân công trực tiếp là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm bê tông ly tâm. Việc hạch toán chi phí này cần tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và kế toán. Các khoản lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) cần được tính toán và hạch toán chính xác. Tiền lương của một loại sản lượng sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành × Đơn giá khoán NCTT, nên việc xác định sản lượng sản phẩm hoàn thành là yếu tố quan trọng.

4.1. Xác Định Các Khoản Mục Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương cơ bản, Lương tăng ca, Các khoản phụ cấp (ăn trưa, đi lại,...), Các khoản thưởng (năng suất, chất lượng,...), Các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).

4.2. Phương Pháp Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

Hàng tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các chứng từ liên quan. Sau đó, kế toán ghi Nợ tài khoản 622 (Chi phí nhân công trực tiếp), Có các tài khoản 334 (Phải trả người lao động), 338 (Phải trả, phải nộp khác).

4.3. Phân Bổ Chi Phí Nhân Công Vào Từng Sản Phẩm

Việc phân bổ chi phí nhân công vào từng sản phẩm có thể dựa trên số giờ công lao động trực tiếp hoặc theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp phân bổ cần đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.

V. Tối Ưu Chi Phí Sản Xuất Chung Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức

Chi phí sản xuất chung là các chi phí gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí quản lý phân xưởng, v.v. Việc quản lý và kiểm soát tốt chi phí sản xuất chung sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiện nay công ty chứng từ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT - BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ trưởng BTC.

5.1. Các Khoản Mục Chi Phí Sản Xuất Chung Cần Quản Lý

Các khoản mục chi phí sản xuất chung cần quản lý chặt chẽ bao gồm: Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, Chi phí điện nước, Chi phí sửa chữa bảo dưỡng, Chi phí vật tư dùng cho sản xuất, Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, Chi phí thuê nhà xưởng (nếu có), Các chi phí phát sinh khác.

5.2. Phương Pháp Phân Bổ Chi Phí Sản Xuất Chung

Các phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung phổ biến là: Phân bổ theo số giờ máy hoạt động, Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Phân bổ theo sản lượng sản phẩm. Việc lựa chọn phương pháp phân bổ cần dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và đảm bảo tính hợp lý, công bằng.

5.3. Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

Khi phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán ghi Nợ tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung), Có các tài khoản liên quan (111, 112, 331,...). Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm.

VI. Bí Quyết Tính Giá Thành Sản Phẩm Bê Tông Ly Tâm Chính Xác

Việc tính giá thành sản phẩm là bước cuối cùng và quan trọng nhất trong quy trình kế toán chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán, xác định lợi nhuận và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính giá thành cần đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Theo tài liệu, Công ty Cổ phần Bê tông Ly Tâm Thủ Đức chỉ tập trung vào 2 sản phẩm đó là trụ BLLT 12m – 540kg (k=2) và cọc PC 300 – 7m hở.

6.1. Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Dở Dang và Hoàn Thành

Trước khi tính giá thành, cần xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Chi phí sản xuất dở dang được đánh giá theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Sau đó, tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ để tính tổng chi phí sản xuất.

6.2. Tính Giá Thành Sản Phẩm

Công thức tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm = (Tổng chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ) / Số lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành sản phẩm / Số lượng sản phẩm hoàn thành.

6.3. Hạch Toán Giá Thành Sản Phẩm

Khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho, kế toán ghi Nợ tài khoản 155 (Thành phẩm), Có tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Khi bán hàng, giá vốn hàng bán được ghi Nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán), Có tài khoản 155 (Thành phẩm).

23/04/2025
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá r nthành tại công ty cổ phần bê tông ly tâm thủ đức
Bạn đang xem trước tài liệu : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá r nthành tại công ty cổ phần bê tông ly tâm thủ đức

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tóm tắt luận văn "Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành tại Công Ty Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức" tập trung vào việc phân tích và quản lý chi phí sản xuất, từ đó đưa ra các giải pháp để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và hiệu quả. Luận văn này sẽ hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kế toán chi phí trong ngành sản xuất bê tông, đặc biệt là tại các doanh nghiệp có quy mô tương tự.

Để mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về các khía cạnh khác của kế toán chi phí sản xuất, bạn có thể tham khảo thêm các luận văn sau: