Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng và ổn định nhất của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò then chốt trong việc điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Tại quận Hoàng Mai, Hà Nội, với dân số khoảng 365 nghìn người và sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, công tác quản lý thuế TNCN càng trở nên cấp thiết nhằm đảm bảo nguồn thu bền vững cho NSNN. Giai đoạn 2021-2023, Chi cục Thuế quận Hoàng Mai đã quản lý hơn 382.951 người nộp thuế, trong đó có gần 20.000 cá nhân làm công ăn lương và hộ kinh doanh cá thể. Mặc dù kết quả thu ngân sách tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ hoàn thành dự toán thuế TNCN đạt trên 100% mỗi năm, công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế như việc kiểm soát kê khai thuế, giảm trừ gia cảnh và thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận Hoàng Mai trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai, quyết toán, hoàn thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cùng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong bối cảnh quận Hoàng Mai đang đẩy mạnh phát triển kinh tế, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý thuế và mô hình hành vi tuân thủ thuế để phân tích công tác quản lý thuế TNCN. Hai lý thuyết chính bao gồm:
Lý thuyết quản lý thuế: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý thuế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, cưỡng chế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNCN. Lý thuyết này cũng đề cập đến các nội dung quản lý thuế như quản lý đối tượng, kê khai, quyết toán, hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ thuế.
Mô hình hành vi tuân thủ thuế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, bao gồm nhận thức về công bằng thuế, mức độ rủi ro bị phát hiện và xử lý vi phạm, cũng như tác động của các chuẩn mực xã hội và chính sách hỗ trợ, tuyên truyền.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: thuế trực thu, thuế lũy tiến từng phần, giảm trừ gia cảnh, kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, và công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính, biểu mẫu báo cáo thuế của Chi cục Thuế quận Hoàng Mai giai đoạn 2021-2023; các văn bản pháp luật liên quan; kết quả khảo sát, điều tra ý kiến người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập; tài liệu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hoàn thành dự toán thuế, tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn, tỷ lệ sai sót trong kê khai, tỷ lệ nợ thuế so với số thu thuế TNCN; phân tích định tính về các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023, với các giải pháp đề xuất mang tính định hướng đến năm 2030.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Số liệu toàn diện từ Chi cục Thuế quận Hoàng Mai, kết hợp khảo sát ý kiến đại diện người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng thu ngân sách ổn định: Chi cục Thuế quận Hoàng Mai hoàn thành vượt dự toán thu NSNN giai đoạn 2021-2023, với tỷ lệ thuế TNCN đạt trên 100% kế hoạch mỗi năm. Ví dụ, năm 2023, số thuế TNCN thực hiện đạt 100,7% dự toán.
Quản lý đối tượng nộp thuế hiệu quả nhưng còn tồn tại hạn chế: Hiện quản lý 382.951 người nộp thuế, trong đó gần 20.000 cá nhân làm công ăn lương và hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế, đặc biệt hộ kinh doanh và cá nhân chuyển nhượng bất động sản, còn thấp, dẫn đến tình trạng khai thuế không trung thực và trốn thuế.
Công tác kê khai, quyết toán thuế được cải thiện: Tỷ lệ nộp tờ khai thuế TNCN đúng hạn tăng từ 94% năm 2021 lên 97% năm 2023; tỷ lệ tờ khai sai sót giảm từ 0,6% xuống còn 0,2%. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế điện tử được đánh giá thuận lợi bởi 90% cơ quan chi trả và 75% người nộp thuế.
Tình trạng nợ thuế còn đáng chú ý: Tỷ lệ nợ thuế TNCN so với số thu thuế dao động từ 2,9% đến 5,3% trong giai đoạn 2021-2023, với số tiền nợ thuế lên đến khoảng 25 tỷ đồng. Công tác đôn đốc thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được tăng cường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn do thói quen thanh toán tiền mặt và hạn chế trong cung cấp thông tin từ các tổ chức tín dụng.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu: Số buổi đối thoại trực tiếp chỉ duy trì ở mức 4 buổi/năm, phương pháp tuyên truyền còn mang tính truyền thống, chưa tận dụng hiệu quả công nghệ hiện đại. Việc hỗ trợ người nộp thuế trong một số trường hợp chưa kịp thời, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Chi cục Thuế quận Hoàng Mai đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý thuế TNCN, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn. Tuy nhiên, các hạn chế về ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, đặc biệt trong nhóm hộ kinh doanh và cá nhân chuyển nhượng bất động sản, vẫn là thách thức lớn. Tình trạng nợ thuế và khó khăn trong thu hồi nợ phản ánh sự cần thiết phải tăng cường biện pháp cưỡng chế và phối hợp liên ngành.
So sánh với các nghiên cứu trong nước, kết quả tương đồng với những phân tích về khó khăn trong quản lý thuế TNCN tại các địa phương khác như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nam, cho thấy vấn đề về ý thức tuân thủ và công tác thanh tra, kiểm tra là phổ biến. Việc ứng dụng CNTT được đánh giá là giải pháp hiệu quả, góp phần giảm thiểu sai sót và tăng cường minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu NSNN, bảng tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn và biểu đồ tỷ lệ nợ thuế qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác quản lý kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế
- Động từ hành động: Triển khai kiểm tra chặt chẽ hồ sơ kê khai, áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện sai phạm.
- Target metric: Giảm tỷ lệ tờ khai sai sót xuống dưới 0,1% trong vòng 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Hoàng Mai phối hợp với Cục Thuế TP Hà Nội.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
- Động từ hành động: Đổi mới phương thức tuyên truyền, ứng dụng đa phương tiện và nền tảng số, tổ chức thêm các buổi đối thoại trực tiếp và trực tuyến.
- Target metric: Tăng số buổi đối thoại lên ít nhất 8 buổi/năm, nâng cao mức độ hài lòng của người nộp thuế trên 85%.
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với các tổ chức xã hội và truyền thông địa phương.
Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
- Động từ hành động: Áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản, phong tỏa tài khoản ngân hàng, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.
- Target metric: Giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 2% trong vòng 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng trên địa bàn.
Tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN
- Động từ hành động: Thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên đề đối với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao như hộ kinh doanh, cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
- Target metric: Phát hiện và xử lý ít nhất 90% các trường hợp vi phạm trong nhóm đối tượng trọng điểm.
- Chủ thể thực hiện: Đội kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế quận Hoàng Mai.
5