Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, cá nhân kinh doanh (CNKD) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất, giải quyết việc làm và đóng góp nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước. Tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, công tác quản lý thuế đối với CNKD trong giai đoạn 2015-2017 đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như quản lý chưa hết đối tượng, doanh thu tính thuế chưa sát thực tế, và ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số cá nhân còn thấp. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với CNKD tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thuế đối với CNKD trên địa bàn thành phố Đông Hà trong giai đoạn 2015-2017. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế không chỉ góp phần tăng thu ngân sách mà còn đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào các khái niệm chính như: cá nhân kinh doanh, quản lý thuế, các loại thuế áp dụng đối với CNKD (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài), và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Lý thuyết quản lý thuế được hiểu là quá trình tổ chức, phân công trách nhiệm và phối hợp các bộ phận trong cơ quan thuế nhằm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế theo quy định pháp luật. Mô hình quản lý thuế đối với CNKD tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà được xây dựng dựa trên quy trình quản lý thuế khoán, thuế theo từng lần phát sinh, cùng với các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế bao gồm tỷ lệ thu ngân sách so với dự toán, tỷ lệ kê khai thuế, tỷ lệ nợ thuế, và hiệu quả công tác miễn giảm thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách, hệ thống phần mềm quản lý thuế (TMS, QLT, QTT, TINC), và các văn bản pháp luật liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát ý kiến của cán bộ công chức thuế và CNKD trên địa bàn Đông Hà với mẫu điều tra gồm 80 cán bộ thuế và một số cá nhân kinh doanh đại diện. Phương pháp phân tích sử dụng bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh số liệu qua các năm, thống kê mô tả và phân tích định tính từ kết quả khảo sát. Công cụ xử lý dữ liệu chính là phần mềm SPSS và Excel, giúp phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế, từ đó rút ra các kết luận và đề xuất phù hợp. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017, với mục tiêu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng CNKD và doanh thu thuế: Đến năm 2017, có khoảng 3.143 CNKD được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quản lý tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà. Tổng thu ngân sách từ CNKD tăng đều qua các năm, với tỷ lệ thu nội địa do ngành thuế quản lý đạt khoảng 105% so với dự toán năm 2017, trong đó tỷ lệ thu từ CNKD chiếm khoảng 15-20% tổng thu ngân sách nhà nước.

  2. Tỷ lệ kê khai và nộp thuế: Tỷ lệ CNKD kê khai thuế đạt trên 85%, trong đó tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn chiếm khoảng 80%, tuy nhiên vẫn còn khoảng 10% tờ khai nộp chậm và 5% không nộp tờ khai. Điều này cho thấy ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận CNKD còn hạn chế.

  3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế: Tỷ lệ nợ thuế của CNKD so với số thu thực hiện dao động khoảng 8-12% trong giai đoạn 2015-2017. Công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế được thực hiện thường xuyên nhưng vẫn gặp khó khăn do một số CNKD chây ỳ, không hợp tác.

  4. Hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ: Số lượt người nộp thuế được giải đáp vướng mắc qua điện thoại và trực tiếp tăng trung bình 15% mỗi năm. Các lớp tập huấn và đối thoại với CNKD được tổ chức đều đặn, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với CNKD tại Đông Hà chủ yếu do đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, phân tán, và sự tự phát của thành phần kinh tế này. So với các địa phương như Quảng Ninh và Sơn La, Đông Hà còn hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin và phối hợp liên ngành trong quản lý thuế. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn và tỷ lệ nợ thuế qua các năm sẽ minh họa rõ sự biến động và hiệu quả các biện pháp quản lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nâng cao trình độ cán bộ thuế, đẩy mạnh tuyên truyền, và ứng dụng công nghệ thông tin là những yếu tố then chốt để cải thiện công tác quản lý thuế. So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với xu hướng chung về quản lý thuế đối với CNKD tại các địa phương có quy mô kinh tế tương đương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, và sử dụng đa dạng các kênh truyền thông để nâng cao nhận thức pháp luật thuế cho CNKD. Mục tiêu đạt tỷ lệ CNKD hiểu và tuân thủ pháp luật thuế trên 90% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế.

  2. Tăng cường quản lý thông tin và thủ tục hành chính: Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ, cập nhật kịp thời biến động của CNKD, đơn giản hóa thủ tục đăng ký, kê khai thuế nhằm giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ thuế xuống dưới 5 ngày làm việc. Chủ thể thực hiện: Đội Tổng hợp nghiệp vụ - dự toán và kê khai kế toán thuế - tin học.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thu nợ và quản lý miễn giảm thuế: Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm, đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi trốn thuế. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Đội Kiểm tra thuế số 2 và Đội thuế liên xã, phường.

  4. Nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật của cán bộ công chức thuế: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo sự tin tưởng từ người nộp thuế. Mục tiêu 100% cán bộ thuế được đào tạo định kỳ hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế.

  5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai các phần mềm quản lý thuế hiện đại, hỗ trợ kê khai, nộp thuế điện tử và giám sát thuế trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí quản lý. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống quản lý thuế điện tử trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Tổng hợp nghiệp vụ - dự toán và kê khai kế toán thuế - tin học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với CNKD, giúp nâng cao kiến thức nghiệp vụ và cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế.

  2. Nhà quản lý kinh tế địa phương: Các lãnh đạo UBND, phòng tài chính, và các cơ quan liên quan có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý thuế phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, các quy định pháp luật và các dịch vụ hỗ trợ từ cơ quan thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế, đặc biệt là đối với cá nhân kinh doanh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cá nhân kinh doanh là gì theo quy định pháp luật?
    Cá nhân kinh doanh là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực theo quy định pháp luật, không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh của mình.

  2. Các loại thuế chính áp dụng đối với cá nhân kinh doanh gồm những gì?
    Bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ phí môn bài, với các phương pháp tính thuế và thuế suất khác nhau tùy theo ngành nghề và hình thức kinh doanh.

  3. Tại sao công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh gặp nhiều khó khăn?
    Do đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, cùng với ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, kê khai và thu thuế đầy đủ.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế?
    Sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ thu ngân sách so với dự toán, tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn, tỷ lệ nợ thuế, tỷ lệ hồ sơ miễn giảm thuế được giải quyết đúng hạn, kết hợp phân tích số liệu thống kê và khảo sát ý kiến các bên liên quan.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh?
    Bao gồm nâng cao công tác tuyên truyền, cải tiến thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế, đào tạo cán bộ thuế, và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

Kết luận

  • Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại các hạn chế về quản lý đối tượng, kê khai và thu nộp thuế.
  • Các chỉ tiêu đánh giá như tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn đạt trên 80%, tỷ lệ nợ thuế dao động 8-12%, phản ánh thực trạng quản lý còn nhiều thách thức.
  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và so sánh kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương để đề xuất giải pháp phù hợp.
  • Giải pháp trọng tâm bao gồm nâng cao tuyên truyền, cải tiến thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, đào tạo cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn Đông Hà.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan chức năng và cán bộ thuế cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp, đồng thời tăng cường truyền thông nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của cá nhân kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.