Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam trở thành một yêu cầu cấp thiết. Theo báo cáo của ngành giáo dục, chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì hoạt động liên tục và hiệu quả của các trường đại học công lập. Trường Đại học Việt Đức (ĐHVĐ), được thành lập năm 2008 theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và CHLB Đức, là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần về tài chính, trong đó nguồn NSNN cấp cho chi thường xuyên chiếm hơn 50% tổng kinh phí hàng năm. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại ĐHVĐ còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại ĐHVĐ giai đoạn 2017-2019, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và góp phần phát triển bền vững nhà trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại ĐHVĐ, với số liệu thu thập từ phòng Tài chính – Kế toán và ý kiến chuyên gia trong khoảng thời gian 2017-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải tiến quản lý tài chính công tại các trường đại học công lập, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách, giảm thiểu thất thoát và lãng phí.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công và lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước. Lý thuyết quản lý tài chính công nhấn mạnh vai trò của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công một cách hiệu quả, minh bạch và tuân thủ pháp luật. Lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước tập trung vào các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên như nguyên tắc quản lý theo dự toán, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả và nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: chi thường xuyên ngân sách nhà nước, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, và thanh tra, kiểm tra chi ngân sách. Mô hình nghiên cứu tập trung vào quy trình quản lý chi thường xuyên từ khâu lập dự toán, thực hiện chi, kế toán quyết toán đến thanh tra, kiểm tra, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng như năng lực quản lý, chính sách pháp luật, công nghệ quản lý và vai trò của Kho bạc Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu sơ cấp thu thập từ phòng Tài chính – Kế toán ĐHVĐ và ý kiến phỏng vấn trực tiếp, gửi email các cán bộ, nhân viên có liên quan tại trường. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê, tài liệu kế hoạch tài chính bền vững giai đoạn 2017-2019, cùng các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước.
Phương pháp phân tích số liệu gồm:
- Thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích và so sánh các khoản thu chi của ĐHVĐ qua các năm 2017, 2018 và 2019.
- Phương pháp so sánh nhằm đối chiếu thực trạng quản lý chi thường xuyên tại ĐHVĐ với các cơ sở lý luận và thực tiễn tại các trường đại học công lập khác.
- Phỏng vấn chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá về hiệu quả và những tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên.
Cỡ mẫu phỏng vấn gồm các cán bộ quản lý, kế toán và nhân viên phòng Tài chính – Kế toán ĐHVĐ, được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo thu thập được các quan điểm chuyên môn sâu sắc. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình chi thường xuyên NSNN tại ĐHVĐ giai đoạn 2017-2019: Tổng chi thường xuyên tăng dần qua các năm, với mức chi năm 2019 cao hơn năm 2017 khoảng 15%. Trong đó, chi cho nhân sự chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 60% tổng chi thường xuyên, phản ánh sự tập trung vào duy trì đội ngũ cán bộ, giảng viên. Chi cho hoạt động chuyên môn và mua sắm sửa chữa tài sản chiếm lần lượt khoảng 25% và 10%.
Công tác lập dự toán chi thường xuyên: Kết quả khảo sát cho thấy 70% ý kiến chuyên gia đánh giá công tác lập dự toán tại ĐHVĐ cơ bản tuân thủ quy trình, nhưng còn tồn tại việc dự toán chưa sát với thực tế, dẫn đến điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm.
Chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên: Tỷ lệ chấp hành dự toán đạt khoảng 85%, tuy nhiên, công tác quyết toán còn chậm và chưa đầy đủ, với 30% báo cáo quyết toán bị trả lại để chỉnh sửa do sai sót về số liệu hoặc không đúng quy định.
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên: Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng đã thực hiện kiểm tra định kỳ, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản chi không đúng quy định, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, công tác thanh tra nội bộ tại ĐHVĐ còn hạn chế, chưa thường xuyên và chưa sâu sát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những tồn tại trên xuất phát từ năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý và kế toán còn hạn chế, quy trình quản lý chưa được chuẩn hóa đầy đủ, và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên chưa đồng bộ. So sánh với các trường đại học công lập khác như Đại học Vinh và Đại học Nông Lâm – Đại học Huế, ĐHVĐ có điểm mạnh về sự minh bạch trong chi tiêu nhưng cần cải thiện về tính chính xác và kịp thời trong báo cáo quyết toán.
Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước sẽ giúp phát hiện sớm các sai phạm, giảm thiểu thất thoát ngân sách. Bên cạnh đó, nâng cao trình độ chuyên môn và đào tạo liên tục cho cán bộ quản lý chi thường xuyên là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ trọng các khoản chi qua các năm và bảng đánh giá mức độ tuân thủ quy trình quản lý chi thường xuyên.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy trình lập dự toán chi thường xuyên: Xây dựng quy trình chuẩn hóa, chi tiết và sát thực tế hơn, đảm bảo dự toán phản ánh đúng nhu cầu thực tế của ĐHVĐ. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do phòng Tài chính – Kế toán chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ: Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm trong quản lý chi thường xuyên. Thời gian triển khai ngay trong năm tài chính tiếp theo, do Ban Giám hiệu và phòng Thanh tra chịu trách nhiệm.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý chi thường xuyên: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính công, kế toán và pháp luật ngân sách cho cán bộ phòng Tài chính – Kế toán. Thời gian đào tạo định kỳ hàng năm, phối hợp với các cơ sở đào tạo uy tín.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên: Triển khai phần mềm quản lý tài chính hiện đại, đồng bộ với Kho bạc Nhà nước để nâng cao tính chính xác, minh bạch và tiết kiệm thời gian xử lý công việc. Kế hoạch thực hiện trong 2 năm, do phòng Công nghệ thông tin và phòng Tài chính – Kế toán phối hợp thực hiện.
Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước: Đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước và Cục Thuế tỉnh Bình Dương hỗ trợ hoàn thiện cơ chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chi thường xuyên phù hợp với đặc thù của các trường đại học công lập tự chủ tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính các trường đại học công lập: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập về quản lý ngân sách nhà nước và tài chính công trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và giáo dục: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.
Các đơn vị sự nghiệp công lập khác: Có thể vận dụng các bài học kinh nghiệm và giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại đơn vị mình.
Câu hỏi thường gặp
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Chi thường xuyên NSNN là khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động liên tục của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm chi cho con người, quản lý hành chính, hoạt động chuyên môn và mua sắm sửa chữa tài sản thường xuyên.Tại sao quản lý chi thường xuyên lại quan trọng đối với các trường đại học công lập?
Quản lý chi thường xuyên giúp đảm bảo sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tuân thủ pháp luật, từ đó duy trì hoạt động ổn định và phát triển bền vững của trường.Những khó khăn chính trong quản lý chi thường xuyên tại ĐHVĐ là gì?
Khó khăn gồm dự toán chưa sát thực tế, công tác quyết toán chậm, năng lực cán bộ còn hạn chế và ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
Hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường thanh tra kiểm tra, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin là các giải pháp thiết thực.Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý chi thường xuyên là gì?
Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng định mức và tuân thủ quy định pháp luật, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Đại học Việt Đức giai đoạn 2017-2019.
- Phát hiện các tồn tại như dự toán chưa sát thực tế, quyết toán chậm và công tác thanh tra nội bộ còn hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường thanh tra kiểm tra, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại các trường đại học công lập, giảm thiểu thất thoát ngân sách.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2024, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện hơn công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
Hành động tiếp theo là áp dụng các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên tại ĐHVĐ, đồng thời chia sẻ kết quả nghiên cứu để các đơn vị sự nghiệp công lập khác tham khảo và vận dụng.