Tổng quan nghiên cứu

Trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, hộ kinh doanh (HKD) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, ăn uống và thương mại. Theo báo cáo quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ năm 2021 đến 2023, tổng thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và lệ phí môn bài từ các phường trên địa bàn quận Sơn Trà đều có xu hướng tăng trưởng ổn định, với mức tăng trung bình 5-7% mỗi năm. Tuy nhiên, công tác kiểm soát thu thuế đối với HKD vẫn còn nhiều khó khăn do số lượng hộ kinh doanh ngày càng tăng, tình trạng không đăng ký thuế, kê khai không đúng hoặc trốn thuế vẫn tồn tại.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát thu thuế đối với HKD tại Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu NSNN và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp luật thuế. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2021-2023, với phạm vi không gian tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan thuế trong việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thu thuế, đồng thời hỗ trợ nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HKD trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu áp dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ theo Tổ chức Kiểm toán Tối cao Quốc tế (INTOSAI), bao gồm năm thành phần chính: môi trường kiểm soát, quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

  • Môi trường kiểm soát: Đề cập đến tính minh bạch, đạo đức công vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
  • Quản lý rủi ro: Nhận diện, đánh giá và xử lý các rủi ro trong quản lý thuế như trốn thuế, gian lận, thất thu.
  • Hoạt động kiểm soát: Thiết lập các thủ tục kiểm soát nhằm ngăn ngừa và phát hiện sai phạm trong quá trình thu thuế.
  • Thông tin và truyền thông: Đảm bảo thông tin liên quan đến thuế được truyền đạt minh bạch, kịp thời giữa các bộ phận và với người nộp thuế.
  • Giám sát: Theo dõi, đánh giá và cải tiến liên tục các hoạt động kiểm soát thuế.

Các khái niệm chính bao gồm: đăng ký thuế, kê khai thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, hóa đơn điện tử, và phương pháp tính thuế khoán và kê khai.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và khảo sát thực tế:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, các báo cáo thu NSNN, hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), phần mềm hóa đơn điện tử, các văn bản pháp luật liên quan và ý kiến chuyên gia.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu thuế qua các năm 2021-2023, so sánh tỷ lệ thuế thu được với dự toán, đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát. Phân tích định tính qua phỏng vấn chuyên sâu cán bộ thuế và khảo sát thực tế hộ kinh doanh.
  • Cỡ mẫu: Bao gồm toàn bộ HKD trên địa bàn quận Sơn Trà được quản lý bởi Chi cục Thuế, với hơn 1900 mã số thuế mới được cấp trong giai đoạn nghiên cứu.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 01/2024 đến tháng 06/2024, đề xuất giải pháp và hoàn thiện báo cáo trong quý III năm 2024.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả kiểm soát đăng ký thuế: Tỷ lệ HKD được cấp mã số thuế và đưa vào quản lý thuế tăng từ 96,7% (2022-2023) lên 98,2% (2023-2024) nhờ áp dụng quy trình liên thông đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT.

  2. Kiểm soát kê khai và nộp hồ sơ khai thuế: Từ năm 2021 đến 2023, Chi cục Thuế đã phát hành 4763 thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế và 5137 thư nhắc nộp hồ sơ, giảm số trường hợp nộp trễ xuống còn 126, đồng thời xử phạt 97 quyết định với tổng số tiền phạt hơn 1 tỷ đồng.

  3. Kiểm soát nội dung chứng từ và hóa đơn điện tử: Qua kiểm tra, phát hiện 189 trường hợp kê khai doanh thu không đúng thực tế, tập trung chủ yếu tại các phường Phước Mỹ, An Hải Tây và An Hải Đông, chiếm khoảng 15% tổng số HKD kê khai theo phương pháp kê khai.

  4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế: Tổng số tiền nợ thuế của HKD có xu hướng tăng qua các năm, với nhiều trường hợp nợ kéo dài trên 90 ngày, buộc cơ quan thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế như phong tỏa tài khoản, thu hồi giấy phép kinh doanh.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin và quy trình liên thông đăng ký đã nâng cao hiệu quả kiểm soát đăng ký thuế, góp phần giảm thiểu tình trạng HKD không đăng ký thuế hoặc đăng ký chậm. Việc phát hành thông báo và thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế giúp giảm số trường hợp nộp trễ, tăng tính tuân thủ của HKD.

Tuy nhiên, việc kiểm soát nội dung kê khai và hóa đơn điện tử còn nhiều hạn chế do nguồn lực cán bộ thuế hạn chế, số lượng HKD lớn và đặc thù kinh doanh phức tạp. Việc phát hiện sai phạm chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, thiếu công cụ phân tích dữ liệu tự động, dẫn đến bỏ sót các trường hợp gian lận.

Tình trạng nợ thuế gia tăng phản ánh khó khăn trong quản lý và cưỡng chế, do chưa có chế tài đủ mạnh đối với HKD bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc không hợp tác. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế cho thấy đây là vấn đề phổ biến tại nhiều địa phương có số lượng HKD lớn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ HKD đăng ký thuế theo năm, biểu đồ đường về số lượng hồ sơ khai thuế nộp trễ và số tiền phạt, bảng tổng hợp các biện pháp cưỡng chế áp dụng theo thời gian nợ thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Phát triển và nâng cấp hệ thống phân tích dữ liệu tự động để hỗ trợ phát hiện rủi ro trong kê khai thuế và sử dụng hóa đơn điện tử, giảm thiểu sai sót và gian lận. Mục tiêu đạt 90% hồ sơ được kiểm tra tự động trong vòng 2 năm, do Chi cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế thực hiện.

  2. Nâng cao năng lực và số lượng cán bộ thuế: Tăng cường tuyển dụng, đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thuế và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý HKD, đảm bảo mỗi phường có ít nhất 2 cán bộ phụ trách. Thực hiện trong vòng 1 năm, do Cục Thuế và Chi cục Thuế chủ trì.

  3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát và phối hợp liên ngành: Xây dựng quy trình kiểm soát chi tiết cho từng khâu đăng ký, kê khai, nợ thuế và cưỡng chế, đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan đăng ký kinh doanh, ngân hàng và chính quyền địa phương để kiểm soát chặt chẽ hơn. Triển khai trong 18 tháng.

  4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức HKD: Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo và truyền thông đa kênh nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, đặc biệt về kê khai và nộp thuế đúng hạn. Mục tiêu giảm 20% số trường hợp vi phạm trong 2 năm, do Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế thực hiện.

  5. Tăng cường giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập hệ thống giám sát liên tục, đánh giá định kỳ hiệu quả công tác kiểm soát thuế, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để răn đe. Thực hiện ngay và duy trì liên tục, do Đội Kiểm tra nội bộ và lãnh đạo Chi cục Thuế đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thu thuế đối với hộ kinh doanh, hỗ trợ công tác quản lý và ra quyết định.

  2. Người nộp thuế là hộ kinh doanh: Hiểu rõ quy trình, nghĩa vụ và quyền lợi trong việc đăng ký, kê khai và nộp thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, tránh vi phạm và bị xử phạt.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Kế toán, Tài chính - Thuế: Tài liệu tham khảo hữu ích về thực trạng và giải pháp quản lý thuế tại địa phương, áp dụng các lý thuyết kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực thuế.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương: Tham khảo để phối hợp hiệu quả với cơ quan thuế trong công tác quản lý hộ kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác kiểm soát thu thuế đối với hộ kinh doanh còn nhiều khó khăn?
    Do số lượng hộ kinh doanh lớn, hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, nguồn lực cán bộ thuế hạn chế, cùng với tình trạng không đăng ký thuế, kê khai không đúng hoặc trốn thuế vẫn tồn tại. Ví dụ, nhiều hộ kinh doanh hoạt động vào giờ khuya hoặc tại địa điểm không cố định gây khó khăn kiểm tra.

  2. Quy trình kiểm soát thu thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện như thế nào?
    Quy trình bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, kiểm tra hồ sơ, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ. Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) và phần mềm hóa đơn điện tử hỗ trợ tự động hóa và giám sát quá trình này.

  3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế áp dụng ra sao?
    Các biện pháp gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, phong tỏa tài khoản, khấu trừ tiền lương, ngừng sử dụng hóa đơn, kê biên tài sản và thu hồi giấy phép kinh doanh. Các biện pháp được áp dụng theo thứ tự cho đến khi thu đủ nợ thuế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát thu thuế đối với hộ kinh doanh?
    Cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình kiểm soát, phối hợp liên ngành chặt chẽ, tuyên truyền nâng cao nhận thức người nộp thuế và tăng cường giám sát, xử lý vi phạm.

  5. Tác động của việc áp dụng quy trình liên thông đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế là gì?
    Giúp tăng tỷ lệ hộ kinh doanh được cấp mã số thuế và đưa vào quản lý thuế, giảm thiểu tình trạng không đăng ký thuế, nâng cao hiệu quả kiểm soát và thu ngân sách. Tỷ lệ đưa vào quản lý thuế đã tăng từ 96,7% lên 98,2% trong giai đoạn gần đây.

Kết luận

  • Công tác kiểm soát thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Sơn Trà đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong việc áp dụng công nghệ và quy trình liên thông đăng ký thuế.
  • Vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về nguồn lực, quy trình kiểm soát và phối hợp liên ngành, dẫn đến tình trạng vi phạm và nợ thuế chưa được xử lý triệt để.
  • Giải pháp hoàn thiện dựa trên khuôn khổ kiểm soát nội bộ của INTOSAI được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, bao gồm tăng cường công nghệ, đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình và nâng cao nhận thức người nộp thuế.
  • Nghiên cứu có thể được triển khai áp dụng từ năm 2025, với lộ trình cụ thể và phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị liên quan.
  • Kêu gọi các cơ quan thuế, chính quyền địa phương và hộ kinh doanh phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.