Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với nhiều thách thức về quản lý tài chính công, công tác kiểm soát chi thường xuyên vốn ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia. Tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng, với quy mô dân số khoảng 134 nghìn người và diện tích 98,32 km², hoạt động kinh tế - xã hội đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và xây dựng. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 đạt 4.852,6 tỷ đồng, tăng 10,63% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy nhu cầu quản lý ngân sách ngày càng cấp thiết.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN qua KBNN Hải An trong giai đoạn 2015-2018. Mục tiêu cụ thể là hệ thống hóa lý luận về kiểm soát chi thường xuyên, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tại KBNN Hải An, làm rõ các hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật tài chính, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trên địa bàn quận Hải An, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý tài chính trong việc hoàn thiện chính sách và quy trình kiểm soát chi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của NSNN trong huy động và phân phối nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. NSNN được xem là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng, đảm bảo cân đối thu chi và ổn định kinh tế.

  • Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách: Định nghĩa kiểm soát chi NSNN là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi theo chính sách, chế độ, định mức do Nhà nước quy định, nhằm bảo đảm chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Kiểm soát chi được thực hiện qua ba giai đoạn: trước khi chi, trong khi chi và sau khi chi.

  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Bao gồm các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập như chi cho giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội, quản lý hành chính, v.v. Chi thường xuyên có đặc điểm ổn định, mang tính tiêu dùng xã hội và gắn liền với chức năng quản lý nhà nước.

  • Mô hình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước: KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi NSNN, đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Quy trình kiểm soát bao gồm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, đối chiếu dự toán, từ chối thanh toán các khoản chi không đủ điều kiện.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và khảo cứu thực tiễn dựa trên số liệu thu thập từ KBNN Hải An trong giai đoạn 2015-2018. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các khoản chi thường xuyên qua KBNN Hải An trong khoảng thời gian này, với dữ liệu chi tiết về dự toán, thực hiện chi, số món chi bị từ chối thanh toán và xử phạt vi phạm hành chính.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của số liệu. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm giữa các năm và các nhóm chi, đồng thời đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành để đánh giá thực trạng và phát hiện hạn chế.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2015 đến năm 2018, tập trung vào đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN qua KBNN Hải An.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình chi thường xuyên qua KBNN Hải An: Tổng chi thường xuyên giai đoạn 2015-2017 đạt khoảng 709,927 triệu đồng, trong đó chi cho sự nghiệp quản lý hành chính, đảng, đoàn thể chiếm tỷ trọng lớn nhất với 33,86%, tiếp theo là chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề chiếm 26,75%, chi sự nghiệp kinh tế chiếm 24,63%. Chi cho quốc phòng và an ninh chiếm khoảng 5,01% đến 5,62% tổng chi thường xuyên qua các năm.

  2. Kiểm soát chi và từ chối thanh toán: KBNN Hải An đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi không đủ điều kiện, đặc biệt trong nhóm chi sự nghiệp kinh tế với số món từ chối tăng từ 48 món (683 triệu đồng) năm 2015 lên 68 món năm 2017. Tổng số tiền từ chối thanh toán trong nhóm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ là 7,478 triệu đồng với 468 món chi không đủ thủ tục.

  3. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính: Trong giai đoạn 2015-2017, KBNN Hải An đã thực hiện từ 2 đến 3 lần thanh tra kiểm tra mỗi năm, phát hiện trung bình 15-22 lỗi nghiệp vụ mỗi năm. Công tác xử phạt vi phạm hành chính đã xử lý 17 món chi vi phạm, góp phần nâng cao ý thức chấp hành quy định chi NSNN.

  4. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi: Việc phân bổ và giao dự toán còn chậm và không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác kiểm soát. Một số đơn vị sử dụng NSNN chưa chủ động cân đối ngân sách, hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, việc thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực hiện toàn diện, đặc biệt tại các phường xa trung tâm. Trình độ ngoại ngữ và tin học của cán bộ kiểm soát còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN qua KBNN Hải An đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao kỷ cương tài chính và sử dụng ngân sách hiệu quả. Việc từ chối thanh toán các khoản chi không đúng quy định thể hiện sự nghiêm túc trong kiểm soát, đồng thời giảm thiểu lãng phí và tiêu cực.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, kết quả tại Hải An tương đồng với xu hướng tăng cường kiểm soát chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công. Tuy nhiên, những hạn chế về dự toán, hồ sơ chứng từ và trình độ cán bộ phản ánh những thách thức chung của hệ thống KBNN trong bối cảnh cải cách tài chính công và hiện đại hóa quản lý ngân sách.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi, như hệ thống TABMIS, cần được đẩy mạnh để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả. Đồng thời, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm soát chi để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý tài chính công hiện đại.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ trọng chi theo nhóm sự nghiệp, biểu đồ đường thể hiện xu hướng số món từ chối thanh toán qua các năm, và bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và hiệu quả công tác kiểm soát chi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách: Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách đúng thời hạn (trước ngày 31/12 năm trước), đảm bảo tính kịp thời, chính xác và đầy đủ. Điều này giúp KBNN Hải An có cơ sở kiểm soát chi hiệu quả, giảm thiểu việc tạm cấp và điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Chủ thể thực hiện: UBND quận Hải An, các sở ngành liên quan. Thời gian: Triển khai ngay từ năm ngân sách tiếp theo.

  2. Hoàn thiện quy trình và thủ tục kiểm soát chi: Rà soát, bổ sung các quy định về hồ sơ, chứng từ thanh toán chi thường xuyên, đặc biệt đối với các khoản chi mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi thanh toán cá nhân. Xây dựng hướng dẫn cụ thể, thống nhất để các đơn vị sử dụng NSNN dễ dàng thực hiện và KBNN thuận lợi trong kiểm soát. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp KBNN Hải Phòng. Thời gian: 6-12 tháng.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ tài chính công, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho cán bộ KBNN Hải An. Đặc biệt chú trọng cán bộ có tuổi đời cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát trong bối cảnh hiện đại hóa. Chủ thể thực hiện: KBNN Hải Phòng, Trường Đại học Hải Phòng. Thời gian: Liên tục, ưu tiên trong 1-2 năm tới.

  4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi: Triển khai đồng bộ hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) tại KBNN Hải An, tăng cường kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Chủ thể thực hiện: KBNN Trung ương, KBNN Hải Phòng. Thời gian: 1-3 năm.

  5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các vi phạm trong chi NSNN, góp phần nâng cao ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách. Chủ thể thực hiện: KBNN Hải An, các cơ quan thanh tra tài chính. Thời gian: Thường xuyên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan Nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN, giúp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách và thực hiện các quy định pháp luật về tài chính công.

  2. Nhân viên và cán bộ Kho bạc Nhà nước: Đặc biệt là các cán bộ làm công tác kiểm soát chi, luận văn cung cấp quy trình, phương pháp kiểm soát chi thường xuyên, các khó khăn và giải pháp thực tiễn, hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ và hiệu quả công tác.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chi NSNN qua hệ thống kho bạc, giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và giải pháp trong lĩnh vực này.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý ngân sách địa phương: Qua nghiên cứu thực trạng tại quận Hải An, luận văn cung cấp thông tin và đề xuất chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN là gì?
    Kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi ngân sách nhằm đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Ví dụ, KBNN Hải An kiểm soát hồ sơ chi trả lương, mua sắm vật tư theo quy định để tránh chi sai mục đích.

  2. Tại sao việc phân bổ dự toán ngân sách lại quan trọng trong kiểm soát chi?
    Phân bổ dự toán kịp thời và chính xác giúp KBNN có cơ sở kiểm soát các khoản chi, tránh việc tạm cấp hoặc điều chỉnh dự toán nhiều lần gây khó khăn trong quản lý. Thực tế tại Hải An cho thấy việc giao dự toán trễ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi.

  3. Những khó khăn chính trong công tác kiểm soát chi tại KBNN Hải An là gì?
    Bao gồm việc hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, trình độ cán bộ kiểm soát còn hạn chế, việc thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực hiện toàn diện, và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan quản lý. Điều này làm giảm hiệu quả kiểm soát và tăng nguy cơ sai phạm.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN?
    Cần hoàn thiện quy trình kiểm soát, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Ví dụ, triển khai hệ thống TABMIS giúp tự động hóa kiểm soát và giảm thiểu sai sót.

  5. Vai trò của KBNN trong quản lý chi NSNN là gì?
    KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi NSNN, thanh toán các khoản chi theo dự toán được giao, từ chối thanh toán các khoản chi không đủ điều kiện, góp phần giữ vững kỷ cương tài chính và sử dụng ngân sách hiệu quả.

Kết luận

  • Công tác kiểm soát chi thường xuyên vốn NSNN qua KBNN Hải An đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo chi đúng mục đích và tiết kiệm.
  • Tổng chi thường xuyên giai đoạn 2015-2017 đạt gần 710 tỷ đồng, với tỷ trọng lớn nhất thuộc chi quản lý hành chính và giáo dục đào tạo.
  • Việc từ chối thanh toán các khoản chi không đủ điều kiện và xử phạt vi phạm hành chính đã nâng cao ý thức chấp hành quy định của các đơn vị sử dụng ngân sách.
  • Hạn chế chính gồm việc phân bổ dự toán chậm, hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, trình độ cán bộ còn hạn chế và việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt chưa toàn diện.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện quy trình dự toán, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường thanh tra, kiểm tra.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm soát chi để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

Call to action: Các cơ quan quản lý tài chính, KBNN và đơn vị sử dụng ngân sách cần phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Hải An và các địa phương khác.