Tổng quan nghiên cứu
Giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu trọng yếu của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, đồng thời thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền và các nhóm dân cư. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn khoảng 20,7% trong những năm gần đây, tuy nhiên, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chiếm gần 53% số người nghèo cả nước. Tại tỉnh Quảng Ninh, theo kết quả tổng điều tra giai đoạn 2011-2015, còn khoảng 23.050 hộ nghèo, chiếm 7,68% tổng số hộ dân, trong đó các xã vùng khó khăn chiếm tỷ lệ nghèo lên đến 32,51%, và các xã đặc biệt khó khăn lên đến 63,39%. Tỷ lệ chênh lệch thu nhập và mức sống giữa các vùng khó khăn và vùng đồng bằng, đô thị có thể lên đến 5-10 lần, cho thấy sự bất bình đẳng rõ rệt.
Xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh là một địa bàn đặc thù với địa hình núi cao, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo tại xã này đã giảm từ 38,7% năm 2013 xuống còn 20,81% năm 2016, tuy nhiên thu nhập bình quân của người nghèo vẫn thấp hơn chuẩn nghèo quốc gia (khoảng 380.000 đồng/người/tháng so với chuẩn 420.000 đồng). Nghiên cứu nhằm phân tích hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở trong giảm nghèo bền vững tại xã Tình Húc, với mục tiêu làm rõ đặc điểm nhóm hộ nghèo, đánh giá các hoạt động can thiệp và rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương trong giai đoạn 2013-2016. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hỗ trợ người nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng hai lý thuyết chính: Thuyết nhu cầu của Maslow và lý thuyết công tác xã hội nhóm. Thuyết nhu cầu của Maslow phân loại nhu cầu con người thành năm cấp độ từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, an toàn, giao lưu tình cảm, ngưỡng mộ và phát huy bản ngã. Việc áp dụng lý thuyết này giúp xác định các nhu cầu ưu tiên cần được đáp ứng cho người nghèo, đặc biệt là các nhu cầu sinh lý, an toàn và giao lưu xã hội nhằm tạo điều kiện cho họ phát triển toàn diện.
Lý thuyết công tác xã hội nhóm được sử dụng như một phương pháp can thiệp nhằm tăng cường chức năng xã hội của cá nhân thông qua hoạt động nhóm. Các giai đoạn công tác xã hội nhóm gồm: thành lập nhóm, khởi động hoạt động, triển khai hoạt động và lượng giá kết thúc. Các khái niệm chính bao gồm: công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, nghèo đói đa chiều, giảm nghèo bền vững, vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hỗ trợ người nghèo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp công tác xã hội nhóm kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu đa dạng: phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát và khảo sát bằng bảng hỏi. Mẫu nghiên cứu gồm 120 hộ nghèo tại 3 thôn nghèo nhất xã Tình Húc, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, tập trung vào đánh giá đặc điểm nhóm hộ nghèo, các hoạt động can thiệp của Mặt trận Tổ quốc và kết quả giảm nghèo bền vững. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2013 đến 2016, phù hợp với giai đoạn thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhóm hộ nghèo tại xã Tình Húc: Hộ nghèo chiếm tỷ lệ giảm từ 38,7% năm 2013 xuống còn 20,81% năm 2016. Thu nhập bình quân của người nghèo khoảng 380.000 đồng/người/tháng, thấp hơn chuẩn nghèo quốc gia 420.000 đồng. Diện tích đất sản xuất bình quân của hộ nghèo là 0,3 ha/hộ, thấp hơn nhiều so với hộ thoát nghèo (0,91 ha/hộ). Lao động chính trong hộ nghèo trung bình 2,29 người/hộ, trong khi số khẩu phụ thuộc là 2,8 người/hộ, tạo áp lực lớn lên nguồn thu nhập.
Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở: MTTQ xã Tình Húc đã triển khai nhiều hoạt động như vận động nguồn lực hỗ trợ, tư vấn, tập huấn nâng cao kiến thức, hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Các hoạt động này đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 38,7% xuống còn 20,81% trong vòng 4 năm, thể hiện hiệu quả rõ rệt.
Phân tích trường hợp can thiệp nhóm hộ nghèo: Qua công tác xã hội nhóm, các hộ nghèo được hỗ trợ về vốn sản xuất, cây con giống, kỹ thuật canh tác và kết nối với các tổ chức đoàn thể, ngân hàng chính sách. Ví dụ, gia đình cựu chiến binh Nịnh Văn Viên được hỗ trợ vốn và kỹ thuật trồng rừng keo trên diện tích 7 ha, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
Ý thức và trình độ dân trí của người nghèo: Tỷ lệ người không học hoặc học dưới 12 năm chiếm hơn 90%, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm giảm năng suất lao động. Một bộ phận hộ nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở tại xã Tình Húc đã góp phần quan trọng trong giảm nghèo bền vững, thể hiện qua sự giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo và cải thiện thu nhập bình quân. Việc áp dụng công tác xã hội nhóm giúp tăng cường sự gắn kết cộng đồng, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người nghèo, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
So sánh với các nghiên cứu trong nước, kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng giảm nghèo bền vững cần sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách hỗ trợ, phát triển sinh kế và nâng cao năng lực cho người nghèo. Tuy nhiên, hạn chế về trình độ dân trí và tư tưởng ỷ lại vẫn là thách thức lớn cần được khắc phục để đảm bảo hiệu quả lâu dài.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng so sánh thu nhập và diện tích đất sản xuất giữa hộ nghèo và hộ thoát nghèo, cũng như sơ đồ hệ sinh thái các tổ chức hỗ trợ tại địa phương nhằm minh họa mối quan hệ phối hợp trong công tác giảm nghèo.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho người nghèo: Tổ chức các lớp đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương nhằm nâng cao năng suất lao động và đa dạng hóa sinh kế. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Mặt trận Tổ quốc phối hợp với các hội đoàn thể xã chủ trì.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hỗ trợ vốn vay ưu đãi: Tăng cường kết nối người nghèo với Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh. Đề xuất xây dựng các chương trình vay vốn linh hoạt, giảm thủ tục hành chính trong vòng 6-12 tháng, do UBND xã và MTTQ xã phối hợp thực hiện.
Nâng cao nhận thức, khắc phục tư tưởng ỷ lại: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân chủ động vươn lên thoát nghèo, đồng thời xây dựng các mô hình điển hình để nhân rộng. Thời gian triển khai liên tục, do MTTQ xã và các tổ chức đoàn thể đảm nhiệm.
Phát triển hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản: Đầu tư cải tạo, xây dựng mới các cơ sở giáo dục, y tế, giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận dịch vụ. Kế hoạch thực hiện trong 3-5 năm, do chính quyền địa phương phối hợp với các sở ngành tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công tác xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ người nghèo, đặc biệt trong việc áp dụng công tác xã hội nhóm.
Nhà quản lý và hoạch định chính sách địa phương: Thông tin chi tiết về đặc điểm hộ nghèo và các hoạt động can thiệp giúp xây dựng chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tế vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, lý thuyết áp dụng và kết quả thực tiễn trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Cung cấp thông tin về mô hình phối hợp hỗ trợ người nghèo, giúp thiết kế các chương trình phát triển sinh kế và hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở đóng vai trò gì trong giảm nghèo bền vững?
Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở là cầu nối vận động nguồn lực, tổ chức các hoạt động hỗ trợ như vay vốn, đào tạo nghề, tư vấn kỹ thuật và giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo, góp phần nâng cao đời sống người nghèo.Phương pháp công tác xã hội nhóm được áp dụng như thế nào trong nghiên cứu?
Phương pháp này được sử dụng để thành lập nhóm hộ nghèo, tổ chức sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ năng và kết nối nguồn lực nhằm tăng cường năng lực tự vươn lên của các hộ nghèo.Tỷ lệ hộ nghèo tại xã Tình Húc thay đổi ra sao trong giai đoạn nghiên cứu?
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 38,7% năm 2013 xuống còn 20,81% năm 2016, cho thấy hiệu quả tích cực của các hoạt động hỗ trợ và chính sách giảm nghèo tại địa phương.Những khó khăn chính của hộ nghèo tại xã Tình Húc là gì?
Hộ nghèo chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, có diện tích đất sản xuất thấp, trình độ dân trí hạn chế, thu nhập thấp, nhiều người phụ thuộc và tư tưởng ỷ lại vào chính sách hỗ trợ.Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo là gì?
Bao gồm đào tạo nghề, mở rộng hỗ trợ vốn vay, nâng cao nhận thức người nghèo, phát triển hạ tầng xã hội cơ bản và tăng cường phối hợp giữa các tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương.
Kết luận
- Hoạt động hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở tại xã Tình Húc đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 38,7% xuống còn 20,81% trong giai đoạn 2013-2016.
- Thu nhập bình quân của người nghèo vẫn thấp hơn chuẩn nghèo quốc gia, đồng thời tồn tại nhiều khó khăn về đất sản xuất, trình độ dân trí và tư tưởng ỷ lại.
- Phương pháp công tác xã hội nhóm được áp dụng hiệu quả trong việc nâng cao năng lực và kết nối nguồn lực cho các hộ nghèo.
- Các hoạt động hỗ trợ bao gồm vay vốn, đào tạo nghề, tư vấn kỹ thuật và giám sát chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vươn lên.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững, đồng thời kêu gọi các tổ chức, cá nhân cùng chung tay hỗ trợ người nghèo tại địa phương.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động lâu dài của các hoạt động hỗ trợ nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững. Các tổ chức chính trị - xã hội và nhà quản lý địa phương được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi.