Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Tuyên Quang, một vùng miền núi đa dân tộc với hơn 20 dân tộc anh em sinh sống, đang đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với các hộ gia đình tái định cư (TĐC) vùng lòng hồ thủy điện. Theo thống kê, có khoảng 4.138 khẩu thuộc 88 thôn, bản phải di chuyển TĐC, chiếm gần 30% tổng số thôn, bản của huyện Na Hang. Việc di dời này đã gây ra nhiều biến động về phong tục, tập quán, sinh kế và đặc biệt là giáo dục cho con em các hộ gia đình TĐC. Thực trạng cho thấy nhiều học sinh thuộc các hộ này gặp khó khăn về điều kiện học tập, tình trạng nghỉ học, bỏ học và hòa nhập kém tại trường học.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng để hỗ trợ giáo dục, cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề học đường cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC tại xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2014, tập trung vào các điểm TĐC tại thôn An Thịnh và An Quỳnh. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục cho nhóm học sinh dân tộc thiểu số nghèo mà còn góp phần ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy phát triển cộng đồng bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết nhu cầu của Maslow và lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội. Lý thuyết nhu cầu giúp xác định các nhu cầu cơ bản của học sinh TĐC từ nhu cầu vật chất thiết yếu như thực phẩm, nước uống, đến nhu cầu an toàn, xã hội, được tôn trọng và phát triển bản thân. Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh vai trò của các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng như gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ giáo dục.

Các khái niệm công cụ quan trọng bao gồm: liên kết (kết nối các tổ chức, hệ thống nguồn lực trong cộng đồng), nguồn lực dựa vào cộng đồng (bao gồm nguồn lực vật chất, nhân lực và các tổ chức chính trị - xã hội), giáo dục và hỗ trợ giáo dục (hỗ trợ vật chất và tinh thần nhằm cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề học đường), học sinh, gia đình và tái định cư (theo quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm:

  • Phương pháp quan sát: Quan sát môi trường sống, sinh hoạt và học tập của học sinh TĐC tại gia đình, trường học và cộng đồng.
  • Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các báo cáo, quyết định, số liệu thống kê về di dân, TĐC, hộ nghèo, hoạt động giáo dục tại địa phương.
  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện 23 cuộc phỏng vấn sâu với học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ xã, thôn nhằm thu thập thông tin chi tiết về điều kiện sống, học tập và nhu cầu hỗ trợ.
  • Thảo luận nhóm tập trung: Tổ chức 4 nhóm thảo luận với học sinh, phụ huynh, cán bộ và giáo viên để xác định nhu cầu ưu tiên và đánh giá các nguồn lực hỗ trợ.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 105 học sinh thuộc 70 hộ gia đình TĐC, trong đó có 47 học sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu mục tiêu nhằm tập trung vào nhóm học sinh TĐC tại hai thôn An Thịnh và An Quỳnh. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh tỷ lệ, thống kê mô tả và phân tích nội dung phỏng vấn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Điều kiện sống khó khăn của các hộ gia đình TĐC: Khoảng 73% hộ nghèo, cận nghèo tại hai thôn An Thịnh và An Quỳnh là các hộ TĐC, chiếm gần 30% tổng số hộ nghèo, cận nghèo của xã. Trung bình mỗi hộ TĐC được hỗ trợ 105 triệu đồng khi di dời, nhưng phần lớn sử dụng không hiệu quả, dẫn đến khó khăn kéo dài. Tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng TĐC cao hơn mức bình quân toàn tỉnh (15,65% so với 6,54%).

  2. Tình trạng hòa nhập cộng đồng hạn chế: Sau 9 năm TĐC, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sinh hoạt riêng biệt, ít tham gia các hoạt động chung của thôn, tỷ lệ tham gia họp thôn thấp, gây khó khăn trong việc xây dựng cộng đồng bền vững.

  3. Thực trạng học tập của học sinh TĐC: Tổng số 105 học sinh TĐC, trong đó gần 45% thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Ý thức học tập trên lớp và ở nhà còn hạn chế, nhiều em không chú ý nghe giảng, không làm bài tập về nhà. Tình trạng nghỉ học, bỏ học và chuyển trường chiếm tỷ lệ đáng kể (15 học sinh nghỉ học, 11 học sinh chuyển trường). Kết quả học tập thấp hơn so với học sinh địa phương.

  4. Nhu cầu hỗ trợ giáo dục đa dạng: Học sinh và gia đình cần được hỗ trợ cả về vật chất (sách vở, đồ dùng học tập, điều kiện học tập) và tinh thần (được quan tâm, yêu thương, hòa nhập xã hội). Các nhu cầu ưu tiên bao gồm hỗ trợ học phí, tạo môi trường học tập thân thiện, nâng cao nhận thức gia đình về giáo dục và phát triển kỹ năng cho học sinh.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn trong học tập của học sinh TĐC là do điều kiện kinh tế gia đình nghèo, thiếu vốn sản xuất, việc làm không ổn định, cùng với hạn chế trong nhận thức và ý thức học tập. Việc thiếu sự hòa nhập cộng đồng cũng làm giảm cơ hội tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ từ địa phương. So sánh với các nghiên cứu về di dân và TĐC tại các vùng thủy điện khác cho thấy tình trạng tương tự về nghèo đói, khó khăn trong sinh kế và giáo dục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố hộ nghèo theo thôn, bảng thống kê số lượng học sinh theo cấp học và tình trạng nghỉ học, biểu đồ ưu tiên nhu cầu hỗ trợ của học sinh và phụ huynh. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên kết các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng để tạo ra mạng lưới hỗ trợ toàn diện, từ gia đình, nhà trường đến chính quyền và các tổ chức xã hội.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường liên kết các hệ thống nguồn lực cộng đồng: Xây dựng mô hình phối hợp giữa gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh TĐC. Mục tiêu nâng tỷ lệ học sinh đi học đầy đủ lên trên 95% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND xã, phòng giáo dục huyện, hội khuyến học.

  2. Hỗ trợ vật chất cho học sinh nghèo TĐC: Cung cấp học bổng, sách vở, đồ dùng học tập và miễn giảm học phí cho học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Thời gian thực hiện: ngay trong năm học tiếp theo. Chủ thể: nhà trường, hội khuyến học, các tổ chức từ thiện.

  3. Tổ chức các chương trình nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ huynh và học sinh: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về vai trò của gia đình trong giáo dục, kỹ năng học tập và hòa nhập xã hội cho học sinh. Mục tiêu nâng cao ý thức học tập và giảm tỷ lệ nghỉ học, bỏ học. Chủ thể: cán bộ công tác xã hội, giáo viên, hội phụ nữ.

  4. Phát triển các hoạt động giao lưu, văn hóa, thể thao nhằm tăng cường hòa nhập cộng đồng: Tổ chức các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa để học sinh TĐC có cơ hội giao lưu với học sinh địa phương, tăng cường sự gắn kết xã hội. Thời gian: triển khai trong vòng 1 năm. Chủ thể: nhà trường, đoàn thanh niên, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công tác xã hội và phát triển cộng đồng: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các chương trình hỗ trợ giáo dục dựa vào cộng đồng cho nhóm dân cư đặc thù.

  2. Nhà quản lý giáo dục và chính quyền địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng, nhu cầu và các giải pháp liên kết nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số và hộ nghèo.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức từ thiện: Cung cấp thông tin để thiết kế các dự án hỗ trợ giáo dục, sinh kế và phát triển cộng đồng hiệu quả tại vùng tái định cư.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, giáo dục và phát triển nông thôn: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp hỗ trợ giáo dục dựa vào cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC gặp nhiều khó khăn trong học tập?
    Nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế gia đình nghèo, thiếu vốn sản xuất, việc làm không ổn định, cùng với hạn chế trong nhận thức và ý thức học tập. Ngoài ra, sự thiếu hòa nhập cộng đồng cũng làm giảm cơ hội tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ.

  2. Các hệ thống nguồn lực nào có thể liên kết để hỗ trợ giáo dục cho học sinh TĐC?
    Bao gồm gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội như hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại địa phương.

  3. Những nhu cầu ưu tiên nào cần được đáp ứng để hỗ trợ học sinh TĐC?
    Nhu cầu vật chất như học bổng, sách vở, điều kiện học tập; nhu cầu tinh thần như được quan tâm, yêu thương, hòa nhập xã hội; và nhu cầu phát triển kỹ năng học tập và xã hội.

  4. Làm thế nào để nâng cao ý thức học tập của học sinh TĐC?
    Thông qua các chương trình giáo dục kỹ năng, nâng cao nhận thức cho phụ huynh về vai trò của gia đình trong giáo dục, tổ chức các hoạt động ngoại khóa và tạo môi trường học tập thân thiện, hỗ trợ tâm lý cho học sinh.

  5. Chính sách hỗ trợ giáo dục hiện nay dành cho học sinh TĐC như thế nào?
    Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC được miễn giảm học phí trong vòng 3 năm đầu sau khi di dời, được hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập và các chính sách ưu tiên khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đến trường.

Kết luận

  • Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang đang gặp nhiều khó khăn về điều kiện sống và học tập, với tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao và ý thức học tập còn hạn chế.
  • Việc hòa nhập cộng đồng của các hộ TĐC còn yếu, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ giáo dục.
  • Nhu cầu hỗ trợ giáo dục của nhóm học sinh này đa dạng, bao gồm cả vật chất và tinh thần, đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào liên kết nguồn lực, hỗ trợ vật chất, nâng cao nhận thức và phát triển kỹ năng cho học sinh và phụ huynh.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho công tác xã hội và phát triển cộng đồng nhằm cải thiện giáo dục cho nhóm dân cư đặc thù, góp phần phát triển bền vững vùng tái định cư.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng, nhà trường và tổ chức xã hội cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các bên liên quan quan tâm và đầu tư nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh TĐC, góp phần phát triển cộng đồng bền vững.