Hình Tượng Tác Giả Trong Hồi Ký Văn Học Việt Nam Sau 1985

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Lí luận văn học

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2019

173
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Hồi Ký Văn Học Việt Nam Sau 1985 Bối Cảnh

Văn học Việt Nam từ 1975 chứng kiến sự đổi mới và phát triển trên nhiều phương diện. Một trong những yếu tố quan trọng là sự vận động, đổi mới về mặt thể loại. Trong giai đoạn này, hồi ký nổi lên như một tiểu thể loại quan trọng, đặc biệt sau đổi mới năm 1986. Sự thúc đẩy thể hồi ký phát triển và nhu cầu nhận thức lại quá khứ trở nên bức thiết; nhu cầu giãi bày của chủ thể sáng tạo; cái tôi cá nhân của tác giả trở thành đối tượng phản ánh. Sự ra đời của hàng loạt tác phẩm đã tạo nên một mảng sinh động, mới mẻ trong đời sống văn học. Theo Bakhtin: “Không thể có tác phẩm nằm ngoài thể loại. Tác phẩm chỉ tồn tại trong một hình thức thể loại cụ thể”.

1.1. Sự Trỗi Dậy Của Hồi Ký Sau Đổi Mới Nguyên Nhân

Tinh thần dân chủ hóa của đời sống xã hội và sự giải thể chế độ bao cấp đã tạo điều kiện để các nhà văn bộc lộ, giải tỏa những ẩn ức, tái hiện những hiện thực bị bỏ quên hoặc khuất lấp. Nhu cầu tự thân của thể loại, cùng với sự đa dạng hóa cũng như sự dung hợp thể loại đã tạo nên diện mạo hồi ký phong phú. Hơn 30 năm sau đổi mới, hồi ký của các nhà văn chiếm một số lượng lớn, gây xôn xao dư luận và trở thành hiện tượng văn học. Các tác phẩm hồi ký văn học từ sau 1985 ngoài việc cung cấp những lượng thông tin phong phú, đa chiều, còn đáp ứng được những khoái cảm thẩm mỹ.

1.2. Những Tác Phẩm Hồi Ký Tiêu Biểu Giai Đoạn 1985 Nay

Từ “cự ly gần”, chân dung tự họa của nhà văn cũng như những chân dung được họa hiện ra cụ thể, rõ nét. Sức hấp dẫn của những thiên hồi ký như Từ bến sông Thương, Cát bụi chân ai, Một thời để mất, Rừng xưa xanh lá, Nhớ lại một thời, Bên dòng chia cắt là ở mỹ cảm nghệ thuật, ở nội dung đa dạng, phong phú, hình thức thể hiện mới mẻ, và hơn hết là tấm lòng, trách nhiệm đối với cõi người, cõi nghề của nhà văn. Nhiều số phận văn chương, nhiều sự kiện văn học quá khứ được tái dựng theo một cách nhìn mới, có sự nghiền ngẫm, có sự chiêm nghiệm, thậm chí có sự đánh giá lại.

II. Thách Thức Nghiên Cứu Hình Tượng Tác Giả Khoảng Trống

Trong lịch sử nghiên cứu về thể ký, đã có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu các tiểu loại khác như tùy bút, bút ký, du ký, tạp văn, phóng sự văn học. Tuy vậy, hồi ký vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng với vai trò, vị trí của nó; chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện dưới nhiều góc độ. Khoảng trống này xuất phát từ hai nguyên nhân: thành tựu thể hồi ký trước giai đoạn đổi mới không nhiều và quan niệm hồi ký là thể loại ngoại biên văn học vẫn còn chi phối một hướng phê bình nghiên cứu. Chính lí do đó đã khiến hồi ký chưa được các tác giả và nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức.

2.1. Tính Chân Thực Và Nghệ Thuật Trong Hồi Ký Mâu Thuẫn

Nhìn từ đặc trưng thể loại, về mặt lý thuyết, hồi ký nhằm thông tin sự thật, đòi hỏi tính chân xác. Tuy vậy, tác phẩm hồi ký không chỉ chú ý đến việc chuyển tải thông tin mà còn đề cao đến chất lượng nội dung và nghệ thuật để hấp dẫn người đọc. Những tác phẩm hồi ký văn học từ sau 1985 ngoài việc cung cấp những lượng thông tin phong phú, đa chiều, còn đáp ứng được những khoái cảm thẩm mỹ trong tầm đón đợi của người đọc hiện đại. Với những cách tân đáng ghi nhận trong nghệ thuật tự sự và thi pháp thể loại, hồi ký văn học sau 1985 là những văn bản đa thanh, với các kết cấu lỏng; sự luân chuyển điểm nhìn trần thuật…

2.2. Dung Hợp Thể Loại Trong Hồi Ký Yếu Tố Hấp Dẫn

Sự xâm nhập, dung hợp các thể loại trong hồi ký tạo nên sự hấp dẫn và hứng khởi với cộng đồng tiếp nhận, khơi gợi những định hướng tiếp cận dưới góc nhìn khách quan, khoa học. Vì những lý do trên, việc nghiên cứu về Hình Tượng Tác Giả Trong Hồi Ký Văn Học Việt Nam Sau Năm 1985 là cần thiết, để thông qua chủ thể sáng tạo như là một kiểu nhân vật đặc trưng của thể loại, từ đó nhận diện những bước vận động, phát triển và khám phá tất cả những vấn đề liên quan thúc đẩy làm nên thành tựu của một giai đoạn văn học.

III. Phân Loại Các Kiểu Hình Tượng Tác Giả Hồi Ký Phân Tích

Hồi ký sau 1985 có nhiều khởi sắc, có sự đóng góp của chủ thể sáng tác chính là hình tượng tác giả. Sự kết tinh tài năng, phong cách của tác giả được biểu hiện thông qua hình tượng tác giả. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến hình tượng tác giả. Nghiên cứu cụ thể hóa những đặc điểm và cách biểu hiện của hình tượng tác giả trong hồi ký văn học từ sau 1985 đến nay ở một số phương diện: sự khác nhau về hình tượng tác giả ở các thể loại văn học nói chung và ở thể hồi ký nói riêng; sự vận động và di chuyển của hình tượng tác giả trong hồi ký văn học; những đặc điểm cơ bản về tư duy và cái nhìn nghệ thuật của chủ thể sáng tạo.

3.1. Phạm Vi Nghiên Cứu Chọn Lọc Tác Giả Và Tác Phẩm Tiêu Biểu

Phạm vi nghiên cứu là những tác phẩm hồi ký văn học được xuất bản ở Việt Nam từ 1985. Do số lượng tác phẩm rất lớn, nghiên cứu sẽ tập trung vào một số tác giả như Tô Hoài, Ma Văn Kháng, Vũ Bão, Bùi Ngọc Tấn, Đặng Thị Hạnh, Đặng Anh Đào, Anh Thơ, Tố Hữu. Họ là những nhà văn, nhà thơ có ảnh hưởng lớn đến đời sống văn học và tác phẩm của họ có giá trị văn chương, thẩm mỹ cao. Mục đích của luận án là nghiên cứu hình tượng tác giả trong hồi ký văn học Việt Nam từ sau 1985 nhằm làm nổi bật tư duy nghệ thuật của các tác giả hồi ký giai đoạn này.

3.2. Mục Đích Nghiên Cứu Làm Nổi Bật Tư Duy Nghệ Thuật

Thông qua đó, chỉ ra đặc điểm của tư duy, cái nhìn nghệ thuật, tài năng, phong cách và đóng góp của thể ký vào diễn trình của văn học thời kỳ đổi mới và đương đại. Làm rõ sự phát triển của thể loại hồi ký, nhất là hồi ký sau 1985. Từ đó cho thấy vai trò của hình tượng tác giả trong hồi ký từ các phương diện: quan niệm sáng tác, nhận thức về thể loại, các phương thức biểu hiện. Nhận diện đặc điểm, quá trình vận động và đánh giá vị trí, đóng góp của thể loại hồi ký trong tiến trình phát triển của các thể loại trong văn học Việt Nam.

IV. Phương Pháp Nghiên Cứu Hình Tượng Tác Giả Áp Dụng

Để thực hiện đề tài này, sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau: phương pháp loại hình (phân loại các thể loại văn học để khẳng định sự tồn tại và những đặc trưng cơ bản của hồi ký), phương pháp tiểu sử (tìm ra cơ sở lí giải cho những quan điểm sáng tác thông qua tiểu sử người viết), phương pháp so sánh (tìm hiểu diện mạo, đặc điểm, sự vận động và phát triển của hồi ký văn học ở các giai đoạn khác nhau), phương pháp lịch sử - xã hội (tìm ra những tác động của hoàn cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam thời kì đổi mới dẫn đến những thay đổi trong quá trình phát triển tiểu thể loại hồi ký).

4.1. Phương Pháp Tiểu Sử Giải Mã Quan Điểm Sáng Tác

Với việc chú trọng vào tiểu sử của người viết, có thể tìm ra cơ sở lí giải cho những quan điểm sáng tác, những hình tượng nghệ thuật đặc biệt là hình tượng tác giả xuất hiện trong tác phẩm. Bằng cách sử dụng phương pháp lịch sử - xã hội, có thể tìm ra những tác động của hoàn cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam thời kì đổi mới dẫn đến những thay đổi trong quá trình phát triển tiểu thể loại hồi kí trong trục nghiên cứu tiến trình văn học, hệ hình phát triển của thể loại để có cái nhìn xuyên suốt về đặc điểm và đóng góp của hồi ký trong đời sống văn học và xã hội.

4.2. Phương Pháp So Sánh Đối Chiếu Các Giai Đoạn Phát Triển

Đây là con đường để tìm hiểu diện mạo, đặc điểm, sự vận động và phát triển của hồi ký văn học ở các giai đoạn trước so với giai đoạn sau 1985 trên cơ sở so sánh, đối chiếu với hồi ký các giai đoạn trước và sau nó; hoặc so sánh với các thể loại khác, giữa các tác giả viết hồi ký văn học trong cùng một giai đoạn để làm nổi bật vấn đề hình tượng tác giả. Ngoài ra, dưới ảnh hưởng của lý thuyết tự sự học, thi pháp học, còn vận dụng một số thao tác như: tổng hợp, thống kê, phân loại…

V. Đóng Góp Mới Luận Án Nghiên Cứu Hình Tượng Tác Giả

Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án mong muốn có được những đóng góp chủ yếu sau: hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của lý thuyết hình tượng tác giả và vận dụng nó vào việc nghiên cứu một thể loại văn học; thông qua cái hình tượng tác giả, đề cập đến những vấn đề tạo nên dấu ấn, phong cách, tài năng của nhà văn; thông qua những hình tượng tác giả trong thể hồi ký, khẳng định những cách tân trong việc làm mới lại khuôn khổ của thể loại cũ.

5.1. Khẳng Định Vai Trò Hồi Ký Trong Văn Học Đổi Mới

Đặc biệt là hồi ký đã góp thêm những thành tựu riêng vào bức tranh chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới. Các tác phẩm này có tầm ảnh hưởng tới đời sống xã hội nói chung và đời sống văn chương đương đại nói riêng. Như một cách đi tìm thời gian đã mất, thể hồi ký có sức hấp dẫn riêng và đặc biệt, không đơn giản chỉ là sự nhắc nhớ, hay những chiêm nghiệm rất riêng của nhà văn.

5.2. Hồi Ký Nhìn Lại Quá Khứ Thẳng Vào Hiện Tại

Hơn thế, hồi ký chính là cách nhìn lại, nhìn đúng, nhìn thẳng vào hiện tại bằng cách xuyên qua quá khứ. Sau năm 1985, hồi ký trở thành hiện tượng của văn học thời kì đổi mới và đương đại. Mang trọng trách kể lại một cách chân thực đời sống cá nhân, đời sống lịch sử dân tộc, những giằng co của các nhà văn giữa tồn tại và sáng tạo, những bi kịch của một thời kì văn học. Chính điều đó tạo sức hấp dẫn đặc biệt với người viết và sự tò mò với bạn đọc.

VI. Tổng Quan Nghiên Cứu Hồi Ký Bối Cảnh Sau 1985

Hồi ký là tiểu thể loại chú trọng đến biến cố, sự kiện trong quá khứ mà người kể đóng vai trò nhân chứng, là người tham dự trực tiếp hoặc chứng kiến sự việc đã xảy ra. Cùng với tư tưởng đổi mới trong nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị và xã hội, sau năm 1985 trở đi cũng là thời kì nhìn nhận, định vị lại nhiều giá trị văn chương, văn hóa. Đầu thế kỷ XXI, hồi ký thay thế vị trí của phóng sự, lúc này người ta cần sự chiêm nghiệm, định vị, đánh giá. Cuối những thập niên 90 của thế kỉ XX, trên văn đàn xuất hiện nhiều tác phẩm hồi ký của văn nghệ sĩ mà trước đó chỉ có rất ít.

6.1. Sự Chuyển Đổi Từ Phóng Sự Sang Hồi Ký Lý Do

Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi từ phóng sự ở thời kỳ đầu đổi mới sang hồi ký vào những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Điều đó cho thấy văn chương luôn đáp ứng mối quan tâm, mang đến lời đáp cho những câu hỏi lớn của cộng đồng tiếp nhận. Đó là lý do vì sao mà cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI hồi ký được quan tâm và thực sự thu hút người đọc.

6.2. Hồi Ký Sau 2000 Tranh Luận Và Phản Hồi Từ Độc Giả

Từ sau năm 2000, các tác phẩm hồi ký không còn xuất bản ồ ạt như trước, tuy vậy, với hiệu ứng từ một số hồi ký được phát tán trên mạng, những tranh luận về thể hồi ký liên tiếp được xới lên trong đời sống văn chương. Vài năm trở lại đây từ 2016 - 2018, nhiều tác phẩm hồi ký viết về cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam của các nhà văn đã ra mắt và có phản hồi rất tích cực từ phía độc giả. Trong đó phải kể đến những cuốn sách như: Lang thang qua chiến tranh, Cơ nhỡ trong hòa bình (Thanh Thảo), Mùa chinh chiến ấy (Đoàn Tuấn).

28/05/2025
Luận văn hình tượng tác giả trong hồi ký văn học việt nam sau 1985
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn hình tượng tác giả trong hồi ký văn học việt nam sau 1985

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Hình Tượng Tác Giả Trong Hồi Ký Văn Học Việt Nam Sau 1985" khám phá vai trò và hình ảnh của tác giả trong thể loại hồi ký văn học Việt Nam từ năm 1985 trở đi. Tác giả phân tích cách mà các nhà văn thể hiện bản thân và quan điểm cá nhân thông qua những tác phẩm hồi ký, từ đó làm nổi bật sự giao thoa giữa văn hóa, lịch sử và cá nhân. Bài viết không chỉ giúp độc giả hiểu rõ hơn về sự phát triển của thể loại hồi ký mà còn mở ra những góc nhìn mới về cách mà tác giả tương tác với độc giả và xã hội.

Để mở rộng thêm kiến thức về nghệ thuật trong văn học, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận văn thế giới nghệ thuật trong tùy bút của đỗ chu, nơi khám phá nghệ thuật trong thể loại tùy bút, hay Luận văn đặc điểm nghệ thuật tự truyện và hồi kí của tô hoài, giúp bạn hiểu rõ hơn về nghệ thuật tự truyện trong văn học. Ngoài ra, Luận văn kết cấu và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong một số tiểu thuyết mạc ngôn cũng là một tài liệu thú vị để tìm hiểu về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong văn học. Những tài liệu này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc hơn về các khía cạnh nghệ thuật trong văn học Việt Nam.