Tổng quan nghiên cứu
Cảng biển đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tại Việt Nam, hệ thống cảng biển ngày càng phát triển với hơn 166 bến cảng lớn nhỏ, trong đó Cảng PTSC Thanh Hóa thuộc loại I, có công suất xếp dỡ hàng hóa lớn và đa dạng. Tuy nhiên, hoạt động bốc dỡ hàng hóa, đặc biệt là các loại hàng rời như than cám và clinker, đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bao gồm bụi phát tán trong không khí và nước mưa chảy tràn mang theo các chất ô nhiễm. Theo thống kê, lượng hàng hóa qua cảng tăng gấp đôi từ năm 2005 đến 2010, với số lượt tàu cập cảng năm 2010 đạt 1015 lượt, tăng 33% so với năm 2005. Môi trường không khí và nước mưa chảy tràn tại khu vực cảng đang chịu ảnh hưởng tiêu cực, gây nguy cơ sức khỏe cho người lao động và ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá chất lượng môi trường không khí và nước mưa chảy tràn tại Cảng PTSC Thanh Hóa, từ đó tính toán và thiết kế hệ thống xử lý bụi và nước mưa chảy tràn nhằm cải thiện môi trường nước và không khí. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào khu vực cảng PTSC Thanh Hóa trong giai đoạn khảo sát từ năm 2014 đến 2016. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường hiện hành như ISO 14001.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường cảng biển, đặc biệt tập trung vào:
- Lý thuyết về bụi và phân tán bụi: Bụi được định nghĩa là các hạt rắn có kích thước nhỏ hơn 75 µm, có thể lơ lửng trong không khí hoặc lắng xuống mặt đất. Bụi phát sinh chủ yếu từ hoạt động bốc dỡ than cám và clinker với kích thước hạt bụi từ 0.1 µm đến 0.5 mm, có khả năng gây bệnh đường hô hấp và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Mô hình phát tán bụi trong khí quyển: Quá trình phát tán bụi được ảnh hưởng bởi các yếu tố nguồn (tải lượng, tốc độ khí thải, nhiệt độ), yếu tố khí tượng (tốc độ gió, độ ẩm, nhiệt độ không khí) và địa hình khu vực.
- Lý thuyết xử lý nước có cặn lơ lửng cao: Cặn lơ lửng trong nước mưa chảy tràn gồm các hạt sét, cát, bùn và các chất hữu cơ, vô cơ. Phương pháp xử lý bao gồm cơ học (bể lắng, bể lọc) và hóa học (keo tụ, tạo bông) nhằm loại bỏ hiệu quả các chất ô nhiễm.
- Mô hình thiết kế hệ thống phun sương đập bụi: Hệ thống phun sương tạo các hạt nước có kích thước phù hợp để kết dính và làm rơi các hạt bụi nhỏ lơ lửng trong không khí, giảm thiểu phát tán bụi ra môi trường xung quanh.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ khảo sát thực tế tại Cảng PTSC Thanh Hóa, bao gồm lấy mẫu không khí và nước mưa chảy tràn tại 4 vị trí trọng điểm trong khu vực cảng. Dữ liệu bổ sung từ các báo cáo giám sát môi trường giai đoạn 2014-2016 và các phân tích mẫu clinker, than cám.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thí nghiệm trong phòng và hiện trường để xác định nồng độ bụi, các chỉ tiêu hóa lý trong nước mưa chảy tràn như COD, nitrat, sunfat, độ cứng, tổng sắt, độ màu, TSS. Phân tích phổ EDX để xác định thành phần hóa học của clinker và than cám.
- Phương pháp tính toán thiết kế: Áp dụng các công thức kỹ thuật để tính toán hệ thống phun sương đập bụi và hệ thống xử lý nước mưa chảy tràn, bao gồm bể tách dầu mỡ, bể keo tụ, bể lắng ngang, bể lọc nhanh trọng lực. Thiết kế đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
- Timeline nghiên cứu: Khảo sát và lấy mẫu thực địa trong năm 2016, phân tích mẫu và tính toán thiết kế trong 6 tháng tiếp theo, hoàn thiện báo cáo và đề xuất giải pháp trong quý cuối năm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Chất lượng không khí tại cảng: Nồng độ bụi tại các vị trí lấy mẫu dao động từ 150 đến 400 mg/m³, vượt mức tiêu chuẩn cho phép (theo TCVN). Nồng độ khí SO₂ và NO₂ cũng ghi nhận ở mức cao hơn bình thường trong thời gian hoạt động bốc dỡ than cám và clinker.
- Chất lượng nước mưa chảy tràn: Hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) trong nước mưa chảy tràn tại khu vực cảng dao động từ 50 đến 120 mg/L, COD từ 30 đến 60 mg/L, vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nước mưa chảy tràn mang theo các ion kim loại nặng như Fe, Al với nồng độ đáng kể.
- Thành phần bụi và nước mưa: Phân tích EDX cho thấy bụi và nước mưa chảy tràn chứa các nguyên tố chính như Ca, Si, Fe, Al từ clinker và C, O, S từ than cám, góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí và nước.
- Hiệu quả thiết kế hệ thống xử lý: Hệ thống phun sương đập bụi được thiết kế với kích thước hạt phun từ 10 đến 50 µm, có khả năng giảm bụi phát tán tới 85%. Hệ thống xử lý nước mưa chảy tràn với các bể keo tụ, lắng và lọc nhanh có thể giảm TSS và COD xuống dưới mức quy chuẩn trong vòng 24 giờ xử lý.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của ô nhiễm bụi là do hoạt động bốc dỡ hàng rời không có biện pháp che chắn và kiểm soát bụi hiệu quả, kết hợp với điều kiện gió Đông Nam thổi bụi vào khu vực làm việc và sinh hoạt. So sánh với các nghiên cứu tại cảng Hải Phòng và Đà Nẵng, mức độ ô nhiễm bụi tại Cảng PTSC Thanh Hóa tương đương hoặc cao hơn, đặc biệt trong mùa khô. Nước mưa chảy tràn mang theo các chất ô nhiễm từ bãi chứa than và clinker, làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước biển lân cận.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ nồng độ bụi theo vị trí và thời gian, bảng tổng hợp các chỉ tiêu môi trường nước mưa chảy tràn trước và sau xử lý, giúp minh họa rõ hiệu quả của hệ thống thiết kế. Kết quả nghiên cứu khẳng định tính cấp thiết của việc áp dụng hệ thống xử lý bụi và nước mưa chảy tràn nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động.
Đề xuất và khuyến nghị
- Lắp đặt hệ thống phun sương đập bụi cố định và di động tại các vị trí bốc dỡ than cám và clinker, nhằm giảm phát tán bụi ra môi trường. Mục tiêu giảm nồng độ bụi xuống dưới 150 mg/m³ trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý cảng phối hợp với đơn vị thi công.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước mưa chảy tràn hoàn chỉnh bao gồm bể tách dầu mỡ, bể keo tụ, bể lắng ngang và bể lọc nhanh trọng lực. Mục tiêu đạt tiêu chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT trong vòng 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng kỹ thuật và đối tác tư vấn thiết kế.
- Tăng cường công tác giám sát môi trường định kỳ tại các vị trí trọng điểm, sử dụng thiết bị đo hiện đại để theo dõi nồng độ bụi và chất lượng nước mưa chảy tràn. Mục tiêu đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn môi trường liên tục. Chủ thể thực hiện: Trung tâm nghiên cứu và phòng môi trường cảng.
- Đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về tác hại của bụi và ô nhiễm nước, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa cá nhân. Mục tiêu giảm thiểu ảnh hưởng sức khỏe trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban nhân sự và phòng an toàn lao động.
- Thực hiện các biện pháp che chắn, phủ bạt tại bãi chứa hàng rời để hạn chế bụi phát tán trong quá trình vận chuyển và lưu kho. Mục tiêu giảm bụi phát tán ít nhất 50% trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý kho bãi và đội vận hành.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Các nhà quản lý cảng biển và doanh nghiệp vận tải: Nhận diện các nguồn ô nhiễm môi trường tại cảng, áp dụng giải pháp kỹ thuật để cải thiện chất lượng không khí và nước, nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ quy định pháp luật.
- Chuyên gia môi trường và kỹ sư xử lý nước, bụi: Tham khảo mô hình thiết kế hệ thống xử lý bụi và nước mưa chảy tràn, áp dụng các phương pháp keo tụ, lắng lọc và phun sương phù hợp với điều kiện thực tế.
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và hàng hải: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy chuẩn kỹ thuật và giám sát hoạt động cảng nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành kỹ thuật môi trường và công nghệ xử lý nước, không khí: Tài liệu tham khảo thực tiễn về đánh giá môi trường, phân tích mẫu và thiết kế hệ thống xử lý ô nhiễm trong lĩnh vực cảng biển.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao bụi phát sinh nhiều tại Cảng PTSC Thanh Hóa?
Hoạt động bốc dỡ than cám và clinker không có biện pháp che chắn hiệu quả, kết hợp với gió Đông Nam thổi bụi phát tán rộng ra khu vực xung quanh, gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.Chất lượng nước mưa chảy tràn bị ảnh hưởng như thế nào?
Nước mưa chảy tràn cuốn theo bụi, cặn lơ lửng, dầu mỡ và các ion kim loại nặng từ bãi chứa hàng, làm tăng COD, TSS và các chỉ tiêu ô nhiễm vượt mức cho phép, ảnh hưởng đến môi trường biển và sinh thái.Hệ thống phun sương đập bụi hoạt động ra sao?
Hệ thống tạo các hạt nước có kích thước phù hợp để kết dính bụi nhỏ lơ lửng, làm tăng trọng lượng bụi và làm rơi bụi xuống mặt đất, giảm phát tán bụi trong không khí hiệu quả đến 85%.Phương pháp xử lý nước mưa chảy tràn nào được áp dụng?
Kết hợp xử lý cơ học (bể lắng, bể lọc) và hóa học (keo tụ, tạo bông) giúp loại bỏ hiệu quả cặn lơ lửng, dầu mỡ và các chất ô nhiễm khác, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.Làm thế nào để duy trì hiệu quả hệ thống xử lý?
Cần thực hiện giám sát định kỳ, bảo trì thiết bị, đào tạo nhân viên vận hành và áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm đồng bộ như che chắn bãi chứa, vệ sinh phương tiện vận chuyển.
Kết luận
- Cảng PTSC Thanh Hóa là cảng biển loại I với hoạt động bốc dỡ than cám và clinker gây ô nhiễm bụi và nước mưa chảy tràn nghiêm trọng.
- Nồng độ bụi trong không khí và các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn vượt mức tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và môi trường.
- Luận văn đã thiết kế hệ thống phun sương đập bụi và hệ thống xử lý nước mưa chảy tràn hiệu quả, có khả năng giảm ô nhiễm đáng kể.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm kiểm soát ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường tại cảng trong vòng 1-2 năm tới.
- Khuyến nghị các cơ quan, doanh nghiệp liên quan áp dụng kết quả nghiên cứu để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Hành động tiếp theo: Triển khai lắp đặt hệ thống xử lý, giám sát môi trường thường xuyên và đào tạo nhân viên vận hành. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, liên hệ với nhóm nghiên cứu hoặc phòng kỹ thuật của Cảng PTSC Thanh Hóa.