Tổng quan nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội. Tại thành phố Bắc Giang, công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) giữ vị trí then chốt trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, góp phần nâng cao tính công bằng xã hội và hoàn thiện chính sách thuế. Giai đoạn 2016-2019, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 6.220 tỷ đồng, vượt 165% dự toán pháp lệnh và 132,5% dự toán HĐND-UBND thành phố, với tốc độ tăng bình quân 28% so với dự toán pháp lệnh. Trong đó, thu từ khu vực doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn, dao động từ 72% đến 78% tổng thu lĩnh vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế và nguồn thu ngân sách. Do đó, nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Bắc Giang là cần thiết. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Bắc Giang, với dữ liệu thu thập chủ yếu từ năm 2016 đến 2020. Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, góp phần tăng cường tuân thủ pháp luật thuế và đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định, bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý rủi ro thuế: Quản lý rủi ro là quá trình xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý thuế, từ đó phân bổ nguồn lực hợp lý để kiểm soát các rủi ro trọng yếu. Rủi ro thuế được phân thành rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tra, với công thức tổng quát:
    [ AR = IR \times CR \times DR ]
    trong đó AR là rủi ro kiểm tra, IR là rủi ro tiềm tàng, CR là rủi ro kiểm soát, DR là rủi ro phát hiện.

  • Mô hình quản lý thuế theo chức năng: Bộ máy quản lý thuế được tổ chức theo các nhóm chức năng chuyên biệt như đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Mô hình này giúp tăng cường chuyên môn hóa, giảm chồng chéo và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế.

  • Khái niệm kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xác định tình hình tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện và xử lý các vi phạm, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế.

  • Nguyên tắc kiểm tra thuế: Bao gồm tuân thủ pháp luật, trung thực, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp, bảo vệ bí mật và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang, Tổng cục Thuế, các bài báo, tạp chí chuyên ngành từ năm 2016 đến 2020.
    • Dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 100 doanh nghiệp NQD (60% thương mại dịch vụ, 30% sản xuất, 10% xây dựng) và 50 công chức Chi cục Thuế (36% thuộc đội kiểm tra thuế).
  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu thu ngân sách và công tác kiểm tra thuế.
    • So sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian nhằm nhận diện ưu điểm, hạn chế và xu hướng phát triển.
    • Phân tích định tính dựa trên phỏng vấn, khảo sát để đánh giá nhận thức và thực trạng công tác kiểm tra thuế.
  • Timeline nghiên cứu:

    • Thu thập dữ liệu từ năm 2016 đến 2019, phân tích và đánh giá thực trạng trong năm 2020.
    • Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả thu ngân sách từ doanh nghiệp NQD tăng trưởng ổn định:
    Tổng thu NSNN giai đoạn 2016-2019 đạt 6.220 tỷ đồng, vượt 165% dự toán pháp lệnh. Thu từ doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng 72%-78% trong tổng thu lĩnh vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Số thu từ công tác kiểm tra thuế tăng bình quân 47% qua các năm, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự toán thu.

  2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực kiểm tra thuế được chú trọng:
    Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang có 83 công chức, trong đó 44 công chức chuyên môn nghiệp vụ và 18 công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra thuế. Đội kiểm tra thuế được bố trí nhân lực có trình độ chuyên môn vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt.

  3. Những tồn tại trong công tác kiểm tra thuế:

    • Một số doanh nghiệp NQD có ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa đồng đều, còn vi phạm kê khai không chính xác, gây thất thu ngân sách.
    • Công tác kiểm tra thuế còn gặp khó khăn do thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi, phức tạp.
    • Việc phối hợp giữa các đội thuế và các cơ quan liên quan chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra.
    • Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế chưa đồng bộ, hạn chế khả năng phân tích, nhận dạng rủi ro.
  4. Nhận thức của công chức và doanh nghiệp về kiểm tra thuế:
    Khảo sát cho thấy đa số công chức thuế nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn còn e ngại, chưa hiểu đúng về mục đích và quy trình kiểm tra, dẫn đến sự phối hợp chưa hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu ngân sách, đặc biệt trong bối cảnh cơ chế tự khai, tự nộp thuế được áp dụng rộng rãi. Việc tăng trưởng số thu từ công tác kiểm tra thuế bình quân 47% qua các năm phản ánh sự nỗ lực của đội ngũ công chức thuế trong việc phát hiện và xử lý vi phạm.

Tuy nhiên, những tồn tại như ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa đồng đều, thủ đoạn trốn thuế tinh vi, và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin là những thách thức lớn. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác cho thấy đây là vấn đề phổ biến, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý và nâng cao năng lực công chức thuế.

Việc áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng và quản lý rủi ro đã giúp Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang nâng cao hiệu quả kiểm tra, giảm thiểu chồng chéo và tăng cường chuyên môn hóa. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập, cần tiếp tục hoàn thiện quy trình, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao nhận thức của người nộp thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện kết quả thu ngân sách qua các năm, tỷ trọng thu từ doanh nghiệp NQD, cơ cấu nhân lực công chức thuế và kết quả khảo sát nhận thức của doanh nghiệp và công chức thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho công chức kiểm tra thuế
    Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chính sách thuế, kỹ năng phân tích rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu tăng tỷ lệ công chức đạt chuẩn nghiệp vụ lên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế và ứng dụng công nghệ thông tin
    Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu tập trung, cập nhật liên tục thông tin về doanh nghiệp NQD, hỗ trợ phân tích, nhận dạng rủi ro tự động. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm, giảm thời gian kiểm tra trung bình 20%. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Cục Công nghệ thông tin Bộ Tài chính.

  3. Tăng cường phối hợp giữa Chi cục Thuế với các cơ quan liên quan
    Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra giữa Chi cục Thuế, cơ quan công an, hải quan và các đơn vị liên quan nhằm phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thuế. Mục tiêu thiết lập quy trình phối hợp chuẩn trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang, UBND thành phố.

  4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ người nộp thuế
    Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo, cung cấp tài liệu hướng dẫn về pháp luật thuế và quy trình kiểm tra thuế cho doanh nghiệp NQD. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp tự giác chấp hành lên 85% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế Chi cục Thuế.

  5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế dựa trên quản lý rủi ro
    Áp dụng phương pháp phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra trọng điểm, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả kiểm tra. Mục tiêu giảm 15% số cuộc kiểm tra không phát hiện vi phạm trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội kiểm tra thuế Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế
    Giúp nâng cao hiểu biết về công tác kiểm tra thuế, áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro và kỹ thuật kiểm tra hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

  2. Lãnh đạo các cơ quan quản lý thuế địa phương
    Tham khảo các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

  3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
    Nắm rõ quyền lợi, nghĩa vụ và quy trình kiểm tra thuế, từ đó chủ động tuân thủ pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro bị xử phạt và nâng cao uy tín trên thị trường.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế, mô hình quản lý thuế và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong điều kiện cơ chế tự khai, tự nộp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm tra thuế có vai trò gì trong quản lý thuế?
    Kiểm tra thuế giúp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng cao tính tự giác của người nộp thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách và công bằng xã hội.

  2. Phương pháp quản lý rủi ro được áp dụng như thế nào trong kiểm tra thuế?
    Quản lý rủi ro giúp xác định các đối tượng có nguy cơ vi phạm cao để tập trung kiểm tra, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả phát hiện sai phạm.

  3. Những khó khăn chính trong công tác kiểm tra thuế tại Bắc Giang là gì?
    Bao gồm thủ đoạn trốn thuế tinh vi, ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa đồng đều, hạn chế trong phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế?
    Cần nâng cao năng lực công chức, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, tăng cường phối hợp liên ngành, áp dụng quản lý rủi ro và đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

  5. Cơ chế tự khai, tự nộp thuế ảnh hưởng thế nào đến công tác kiểm tra thuế?
    Cơ chế này đặt trách nhiệm kê khai, tính toán thuế lên người nộp thuế, do đó công tác kiểm tra thuế trở thành công cụ quan trọng để giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm, đảm bảo tính chính xác và công bằng.

Kết luận

  • Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành dự toán thu ngân sách, với số thu từ doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng ổn định qua các năm.
  • Mô hình quản lý thuế theo chức năng và quản lý rủi ro được áp dụng hiệu quả, giúp nâng cao chuyên môn hóa và giảm thiểu rủi ro thất thu thuế.
  • Tồn tại chính gồm ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa đồng đều, thủ đoạn trốn thuế tinh vi, hạn chế trong phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực công chức, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh tuyên truyền và áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2020-2025 nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định và phát triển bền vững.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Bắc Giang cần phối hợp chặt chẽ, đồng thời áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo công bằng xã hội.