Tổng quan nghiên cứu

Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những nguồn lực tài chính quan trọng, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, tổng chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã tăng từ khoảng 2.517 triệu đồng năm 2016 lên 3.997 triệu đồng năm 2018, tương ứng mức tăng 58,7% trong ba năm. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, như việc từ chối thanh toán và xuất toán các khoản chi không đúng quy định, gây thất thoát nguồn vốn Nhà nước. Năm 2018, KBNN Sóc Trăng đã từ chối thanh toán 4 món chi với tổng số tiền 1.716 triệu đồng và bị Kiểm toán Nhà nước xuất toán 12 món chi với tổng số tiền 3.690 triệu đồng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2018, với phạm vi khảo sát tại các đơn vị KBNN tỉnh, thị xã và huyện trên địa bàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần giảm thiểu thất thoát, lãng phí và tăng cường minh bạch trong chi tiêu công.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi ngân sách Nhà nước, đặc biệt tập trung vào công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Quá trình sử dụng nguồn lực để xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, có đặc điểm vốn lớn, thời gian thực hiện dài và tính đơn chiếc của sản phẩm.
  • Kiểm soát chi (KSC) đầu tư XDCB: Hoạt động kiểm tra, giám sát các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, đúng quy định và hiệu quả.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSC đầu tư XDCB: Bao gồm trình độ chuyên môn của cán bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi, trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
  • Mô hình nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất mô hình gồm 5 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến công tác KSC đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, với giả thuyết tất cả các nhân tố đều có mối tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc là công tác kiểm soát chi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát gồm 150 cán bộ, công chức thuộc KBNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, trong đó có 142 phiếu hợp lệ (tỷ lệ 94,67%). Phương pháp chọn mẫu là xác suất phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện cho các đơn vị KBNN tỉnh, thị xã và huyện.

Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi thiết kế theo thang đo Likert 5 cấp độ, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS với các bước chính:

  • Thống kê mô tả thông tin cá nhân và các biến nghiên cứu.
  • Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, đảm bảo hệ số trên 0,7.
  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gom nhóm các biến quan sát thành các nhân tố độc lập.
  • Phân tích tương quan Pearson để xác định mối quan hệ giữa các biến.
  • Phân tích hồi quy đa biến nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công tác kiểm soát chi.
  • Kiểm định hiện tượng phương sai sai số và đa cộng tuyến để đảm bảo tính hợp lệ của mô hình.

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước từ xây dựng bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích đến đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu tổ chức bộ máy là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, với hệ số hồi quy chuẩn hóa (β) cao nhất trong mô hình. Điều này cho thấy sự sắp xếp khoa học, phân cấp quyền hạn rõ ràng và cân đối nhân sự góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.

  2. Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đứng thứ hai về mức độ ảnh hưởng, phản ánh tầm quan trọng của việc xây dựng quy trình chặt chẽ, ổn định và phù hợp với pháp luật hiện hành để đảm bảo kiểm soát hiệu quả.

  3. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là nhân tố thứ ba, cho thấy hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra nghiêm túc, công bằng và thường xuyên giúp phát hiện và khắc phục kịp thời các sai phạm, góp phần nâng cao năng lực bộ máy kiểm soát.

  4. Trình độ chuyên môn của cán bộ KBNN cũng có ảnh hưởng tích cực, thể hiện qua năng lực chuyên môn, tinh thần học tập và thái độ làm việc tận tâm, góp phần giảm thiểu sai sót trong kiểm soát chi.

  5. Trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật có ảnh hưởng thấp nhất nhưng vẫn đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong xử lý công việc.

Các số liệu thống kê mô tả cho thấy trong giai đoạn 2016-2018, tổng chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Sóc Trăng tăng 58,7%, trong đó chi ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, đạt gần 3.369 triệu đồng năm 2018. Tuy nhiên, số tiền từ chối thanh toán và xuất toán do không đúng quy định cũng tăng lên, phản ánh những tồn tại trong công tác kiểm soát chi.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp vụ trong nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách. Việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, phân công rõ ràng giúp giảm thiểu rủi ro và sai phạm trong quá trình kiểm soát. Quy trình nghiệp vụ ổn định, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được đánh giá cao trong việc phát hiện sớm các sai phạm, từ đó kịp thời xử lý, góp phần bảo vệ nguồn vốn Nhà nước. Trình độ chuyên môn của cán bộ là yếu tố then chốt, bởi năng lực và thái độ làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm soát.

Mặc dù trang thiết bị, cơ sở vật chất có mức độ ảnh hưởng thấp hơn, nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, đặc biệt trong bối cảnh khối lượng công việc ngày càng tăng và yêu cầu minh bạch ngày càng cao.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện sự tăng trưởng chi đầu tư XDCB, biểu đồ tròn phân bổ chi theo cấp quản lý, cũng như biểu đồ đường thể hiện xu hướng từ chối thanh toán và xuất toán qua các năm, giúp minh họa rõ nét thực trạng và các vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường cơ cấu tổ chức bộ máy: Sắp xếp, bố trí nhân sự khoa học, phân cấp quyền hạn rõ ràng, đảm bảo cân đối giữa các phòng ban nghiệp vụ. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN tỉnh và các đơn vị trực thuộc.

  2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi: Rà soát, cập nhật và chuẩn hóa quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn công tác. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Phòng kiểm soát chi phối hợp với phòng pháp chế.

  3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất, xây dựng hệ thống báo cáo kết quả kiểm tra minh bạch, kịp thời xử lý các sai phạm. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Ban kiểm tra nội bộ và lãnh đạo KBNN.

  4. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, cập nhật chính sách mới cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời khuyến khích tự học tập và nâng cao kỹ năng mềm. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Ban đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KBNN.

  5. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật: Cập nhật, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm quản lý ngân sách và kiểm soát chi, đảm bảo môi trường làm việc hiện đại, ổn định. Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: Ban quản lý đầu tư và công nghệ thông tin KBNN.

Các giải pháp trên cần được phối hợp đồng bộ, có kế hoạch cụ thể và giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả thực thi, góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức, kỹ năng và hiệu quả thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó giảm thiểu sai sót và thất thoát vốn.

  2. Lãnh đạo các đơn vị quản lý ngân sách: Có cơ sở khoa học để điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ và chính sách quản lý nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát chi.

  3. Các nhà hoạch định chính sách tài chính công: Tham khảo để xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật, quy định liên quan đến quản lý và kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

  4. Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và Quản lý công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý ngân sách, kiểm soát chi tiêu công và đầu tư xây dựng cơ bản.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN được thực hiện như thế nào?
    Công tác này bao gồm kiểm tra, giám sát hồ sơ thanh toán, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng quy định và hiệu quả. Quy trình gồm các bước kiểm soát hồ sơ, phê duyệt, thanh toán và theo dõi sau thanh toán, được thực hiện nghiêm ngặt theo quy định pháp luật và quy trình nghiệp vụ.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm soát chi?
    Các yếu tố chính gồm trình độ chuyên môn của cán bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi, trang thiết bị kỹ thuật và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Mỗi yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát.

  3. Tại sao công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản lại quan trọng?
    Vì đây là khoản chi lớn từ ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn công, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng trưởng kinh tế. Kiểm soát tốt giúp tránh thất thoát, lãng phí và đảm bảo minh bạch trong quản lý tài chính công.

  4. Làm thế nào để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm soát chi?
    Thông qua tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật chính sách mới và khuyến khích tự học tập, nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, giúp cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
    Các giải pháp như hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ có thể thực hiện trong 6-12 tháng; đào tạo cán bộ và nâng cấp trang thiết bị cần kế hoạch dài hạn từ 12-18 tháng, tùy thuộc vào nguồn lực và sự phối hợp của các bên liên quan.

Kết luận

  • Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã đạt được những kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
  • Nghiên cứu xác định 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi gồm: cơ cấu tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra nội bộ, trình độ chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật.
  • Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công tác kiểm soát.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và áp dụng các phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để đánh giá sâu hơn về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trong các địa phương khác.

Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho các cán bộ, nhà quản lý và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính công và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời là cơ sở để triển khai các bước tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.