Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, hệ thống các cơ quan thông tin bộ/ngành giữ vai trò trung tâm trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tuy nhiên, thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan này còn nhiều hạn chế như thiếu đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng phức tạp của người dùng tin trong bối cảnh đổi mới và hội nhập.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN tại các cơ quan thông tin bộ/ngành ở Việt Nam từ sau năm 2000, từ đó đề xuất các giải pháp đa dạng hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các tổ chức thông tin KH&CN thuộc các bộ/ngành trung ương, với dữ liệu thu thập qua khảo sát thực tế, phân tích tài liệu và phỏng vấn chuyên gia.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN, góp phần nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong các ngành kinh tế, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chỉ số như số lượng cơ quan thông tin (44 đơn vị), số lượng cơ sở dữ liệu (khoảng 118 CSDL với 200 triệu biểu ghi), và lượt người dùng tin sử dụng dịch vụ cung cấp tài liệu trung bình hàng năm (trên 17.000 lượt) cho thấy quy mô và tầm quan trọng của hệ thống này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết thông tin và lý luận tổ chức thông tin KH&CN. Lý thuyết thông tin được hiểu theo định nghĩa tại Nghị định 159/2004/NĐ-CP, trong đó thông tin KH&CN bao gồm dữ liệu, tri thức khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm phục vụ quản lý nhà nước và nhu cầu xã hội. Lý luận tổ chức thông tin KH&CN tập trung vào cấu trúc, chức năng và hoạt động của các tổ chức thông tin trong việc tạo lập, xử lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin.

Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

  • Sản phẩm thông tin (SPTT): Kết quả hữu hình của quá trình xử lý thông tin, bao gồm các ấn phẩm, cơ sở dữ liệu, bảng tra cứu, tổng luận, v.v.
  • Dịch vụ thông tin (DVTT): Các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, như cung cấp tài liệu, tra cứu, phân phối thông tin có chọn lọc (SDI), tìm tin trực tuyến (on-line searching).
  • Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Quá trình mở rộng và đổi mới các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin để phù hợp với nhu cầu đa dạng và thay đổi của người dùng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Phân tích tài liệu: Tổng hợp các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về KH&CN và hoạt động thông tin KH&CN; các báo cáo, đề án phát triển công tác thông tin KH&CN; các công trình nghiên cứu trước đây.
  • Khảo sát điều tra: Thiết kế phiếu hỏi và thực hiện khảo sát tại 44 cơ quan thông tin bộ/ngành, thu thập dữ liệu về sản phẩm, dịch vụ, nhu cầu và đánh giá của người dùng tin.
  • Phỏng vấn chuyên gia: Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực thông tin KH&CN để làm rõ các vấn đề thực tiễn và đề xuất giải pháp.
  • Phân tích và tổng hợp: Sử dụng các công cụ thống kê mô tả để phân tích số liệu khảo sát, so sánh tỷ lệ sử dụng, đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ; đồng thời tổng hợp các ý kiến chuyên gia để xây dựng hệ thống giải pháp.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 500 người dùng tin thuộc các nhóm đối tượng khác nhau, đảm bảo tính đại diện cho các nhóm người dùng tin chính trong hệ thống thông tin KH&CN bộ/ngành. Phương pháp chọn mẫu kết hợp ngẫu nhiên và có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập dữ liệu đa dạng và chính xác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin còn hạn chế về đa dạng và chất lượng:

    • Hệ thống có khoảng 118 cơ sở dữ liệu (CSDL) với khoảng 200 triệu biểu ghi, trong đó 22% về khoa học cơ bản, 47% về KH&CN, 13% về khoa học xã hội và nhân văn, 18% liên ngành. Tuy nhiên, phần lớn CSDL là dạng tham khảo (thư mục, tóm tắt), chỉ 11 nhóm thuộc CSDL nguồn (dữ kiện).
    • Tỷ lệ sử dụng các sản phẩm CSDL toàn văn chỉ khoảng 5,2%, trong khi CSDL thư mục được sử dụng nhiều hơn (16%). Đánh giá chất lượng sản phẩm CSDL toàn văn chỉ đạt 25,4% tốt và 45,4% tương đối tốt.
    • Các ấn phẩm thông tin như thư mục, tạp chí, tài liệu phục vụ nghiên cứu được phát hành đều đặn nhưng chưa có sự đồng bộ và cập nhật kịp thời. Ví dụ, 37,2% người dùng sử dụng thư mục chuyên đề, trong đó 36% đánh giá tốt và tương đối tốt.
    • Trang tin điện tử của các cơ quan thông tin bộ/ngành còn hạn chế về nội dung, cập nhật chậm, giao diện chưa thân thiện, chỉ khoảng 20% có kết nối Leased line tốc độ cao.
  2. Dịch vụ cung cấp tài liệu và phân phối thông tin có chọn lọc (SDI) chưa phát triển đồng đều:

    • Trung bình mỗi năm có khoảng 17.484 lượt người dùng sử dụng dịch vụ cung cấp tài liệu với 143.349 lượt tài liệu được cung cấp. 63,6% người dùng khảo sát đã sử dụng dịch vụ này, trong đó 53% đánh giá chất lượng tốt.
    • Dịch vụ SDI được sử dụng phổ biến ở các cơ quan loại 1 (92,3%), với khoảng 370 yêu cầu tin được đáp ứng trên toàn hệ thống, nhưng chưa trở thành dịch vụ chuẩn.
    • Dịch vụ tìm tin hồi cố (RETRO) và tra cứu trực tuyến được người dùng tin sử dụng với tỷ lệ lần lượt 49,2% và 53%, tuy nhiên kỹ năng tra cứu và chất lượng bộ máy tra cứu còn hạn chế.
  3. Nguồn lực và tổ chức còn nhiều bất cập:

    • Đội ngũ cán bộ thông tin có trình độ đại học và trên đại học chiếm 84,8%, 78% đã qua đào tạo nghiệp vụ, nhưng năng lực cập nhật và xử lý thông tin còn hạn chế.
    • Cơ cấu tổ chức đa dạng với ba mô hình chính, trong đó mô hình kết hợp thông tin - thư viện - lưu trữ - xuất bản chiếm 56,8%.
    • Kinh phí đầu tư cho xây dựng và cập nhật CSDL, đặc biệt là kho tài liệu số, còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin bộ/ngành đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và phạm vi, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dùng tin trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Việc đa phần các CSDL là dạng tham khảo, thiếu các CSDL nguồn có giá trị sử dụng cao, cùng với chất lượng cập nhật và khai thác còn hạn chế, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực thông tin.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, các cơ quan thông tin bộ/ngành Việt Nam còn chậm đổi mới về công nghệ, tổ chức và phương thức phục vụ. Trong khi đó, các nước phát triển đã xây dựng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, hiện đại, tích hợp công nghệ số và mạng Internet để phục vụ người dùng tin nhanh chóng, chính xác và tiện lợi.

Nguyên nhân chủ yếu bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực chuyên môn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ chế quản lý còn mang tính tập trung, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Bên cạnh đó, thói quen sử dụng sản phẩm truyền thống và kỹ năng khai thác thông tin của người dùng tin cũng ảnh hưởng đến mức độ khai thác các sản phẩm và dịch vụ mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng và đánh giá chất lượng các sản phẩm CSDL, ấn phẩm thông tin, dịch vụ cung cấp tài liệu và SDI theo từng nhóm cơ quan thông tin, giúp minh họa rõ nét sự phân bố và mức độ phát triển của từng loại sản phẩm, dịch vụ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin:

    • Phát triển các CSDL nguồn có giá trị gia tăng cao, tập trung vào các lĩnh vực công nghệ, kinh tế, thị trường phục vụ trực tiếp cho sản xuất và kinh doanh.
    • Đầu tư xây dựng kho tài liệu số đồng bộ, chuẩn hóa khổ mẫu dữ liệu, áp dụng các chuẩn quốc tế để tăng khả năng chia sẻ và liên kết nguồn lực thông tin.
    • Thời gian thực hiện: 2-3 năm; Chủ thể: Cục Thông tin KH&CN Quốc gia phối hợp với các bộ/ngành.
  2. Cải tiến dịch vụ thông tin và nâng cao kỹ năng người dùng:

    • Mở rộng và chuẩn hóa dịch vụ phân phối thông tin có chọn lọc (SDI), dịch vụ tra cứu trực tuyến, tìm tin hồi cố, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và kịp thời của người dùng.
    • Tổ chức các khóa đào tạo, hướng dẫn kỹ năng khai thác thông tin, sử dụng công nghệ số cho người dùng tin và cán bộ thông tin.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Các cơ quan thông tin bộ/ngành phối hợp với các trung tâm đào tạo.
  3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin:

    • Nâng cấp hệ thống mạng, đảm bảo kết nối Leased line tốc độ cao cho các cơ quan thông tin trọng điểm.
    • Ứng dụng công nghệ số, xây dựng trang tin điện tử thân thiện, cập nhật thường xuyên, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến.
    • Thời gian thực hiện: 2 năm; Chủ thể: Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ/ngành liên quan.
  4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và quản lý:

    • Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN, tạo lập thị trường thông tin cạnh tranh lành mạnh.
    • Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin trong nước và quốc tế.
    • Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và hoạch định chính sách trong lĩnh vực KH&CN:

    • Giúp hiểu rõ vai trò và thực trạng hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin KH&CN, từ đó xây dựng chính sách phát triển phù hợp.
  2. Nhân viên và chuyên gia làm việc tại các cơ quan thông tin bộ/ngành:

    • Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.
  3. Nhà nghiên cứu và học viên trong lĩnh vực chính sách khoa học và công nghệ:

    • Là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu về quản lý thông tin, phát triển hệ thống thông tin KH&CN trong bối cảnh hội nhập.
  4. Doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ:

    • Giúp tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin bộ/ngành?
    Đa dạng hóa giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và thay đổi nhanh chóng của người dùng tin, nâng cao hiệu quả khai thác thông tin, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập và kinh tế thị trường.

  2. Các sản phẩm thông tin chủ yếu hiện nay tại các cơ quan thông tin bộ/ngành là gì?
    Bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL), ấn phẩm thông tin (thư mục, tạp chí, tài liệu phục vụ nghiên cứu), trang tin điện tử và các sản phẩm số hóa phục vụ tra cứu và khai thác thông tin.

  3. Dịch vụ phân phối thông tin có chọn lọc (SDI) hoạt động như thế nào?
    SDI cung cấp thông tin theo yêu cầu ổn định của người dùng tin dưới dạng các gói thông tin chuyên đề, được cập nhật định kỳ nhằm giúp người dùng nắm bắt nhanh và đầy đủ thông tin mới nhất trong lĩnh vực quan tâm.

  4. Những khó khăn chính trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện nay là gì?
    Bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực chuyên môn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kỹ năng khai thác thông tin của người dùng còn yếu, và cơ chế quản lý chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin?
    Cần đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển dịch vụ hiện đại, đào tạo kỹ năng cho người dùng, cải tiến hạ tầng công nghệ thông tin và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin KH&CN.

Kết luận

  • Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin bộ/ngành Việt Nam còn hạn chế về đa dạng, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu người dùng trong bối cảnh hội nhập.
  • Các cơ sở dữ liệu chủ yếu là dạng tham khảo, dịch vụ cung cấp tài liệu và phân phối thông tin có chọn lọc chưa phát triển đồng đều và chưa trở thành dịch vụ chuẩn.
  • Nguồn lực về nhân lực, tài chính và công nghệ còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông tin.
  • Đề xuất hệ thống giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến hạ tầng kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm phát triển hệ thống thông tin KH&CN hiệu quả hơn.
  • Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp trong 2-3 năm tới, đồng thời tăng cường đào tạo và hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực hệ thống thông tin KH&CN quốc gia.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, tổ chức thông tin và người dùng tin cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.