Tổng quan nghiên cứu
Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, nằm trong vùng Đồng Tháp Mười thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý đặc biệt khi giáp biên giới Campuchia với chiều dài biên giới 26,164 km. Đây là khu vực có mật độ dân số cao, phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tổng giá trị sản xuất của thị xã tăng 13,5% so với năm 2019, trong đó sản lượng lúa đạt 175.564 tấn, tăng 2,8%. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế đi kèm với nhiều thách thức về môi trường như ô nhiễm nước mặt, chất thải rắn sinh hoạt và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường sống.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường tại thị xã Kiến Tường, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các phường, xã thuộc thị xã Kiến Tường với thời gian thực hiện từ ngày giao luận văn đến tháng 10 năm 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo phát triển bền vững, cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài nguyên và môi trường, trong đó có:
- Lý thuyết bảo vệ môi trường: Định nghĩa môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm phòng ngừa, hạn chế tác động xấu, khắc phục ô nhiễm và khai thác hợp lý tài nguyên.
- Mô hình đánh giá chất lượng nước (WQI): Sử dụng chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI) theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT năm 2019 để đánh giá mức độ ô nhiễm nước mặt dựa trên các chỉ tiêu như pH, DO, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, Coliform.
- Phương pháp SWOT: Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị xã Kiến Tường trong quản lý môi trường nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Khái niệm quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động phòng ngừa, thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để thu thập và phân tích dữ liệu:
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thủy văn và hiện trạng môi trường từ các nguồn chính thức và báo cáo ngành.
- Khảo sát thực địa: Điều tra các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu, khảo sát chất thải rắn tại các chợ, khu dân cư và công sở; lấy mẫu nước mặt, nước thải tại các vị trí tiêu biểu như sông Vàm Cỏ Tây, ao Bà Kén, kênh rạch.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu nước mặt theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-6:2018 và nước thải theo TCVN 6663-3:2016. Các chỉ tiêu phân tích gồm pH, DO, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, P-PO4, Coliform, E.coli, dầu mỡ.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để nhập, xử lý và trình bày dữ liệu dưới dạng bảng biểu, đồ thị.
- Phương pháp đánh giá: Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08 – MT:2015/BTNMT), nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT) và các tiêu chuẩn về chất thải rắn.
- Phương pháp SWOT: Xác định các yếu tố nội tại và bên ngoài ảnh hưởng đến công tác bảo vệ môi trường tại thị xã.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các cán bộ quản lý môi trường địa phương và giảng viên hướng dẫn có kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố môi trường nước và chất thải rắn để lựa chọn các vấn đề ưu tiên và giải pháp tối ưu.
Cỡ mẫu khảo sát bao gồm các vị trí lấy mẫu nước mặt tại 3 điểm trên sông và kênh rạch, 3 vị trí ao nuôi cá tra bột, cùng các điểm thu gom chất thải rắn tại chợ và khu dân cư. Phương pháp chọn mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả phân tích.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ô nhiễm nước mặt tại các sông, kênh rạch: Kết quả phân tích chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước mặt tại các điểm đo như sông Vàm Cỏ Tây, Rạch Rồ và Rạch Đông Quận có mức độ ô nhiễm từ trung bình đến xấu, với giá trị WQI dao động khoảng 45-60. Các chỉ tiêu như BOD5 và COD vượt mức quy chuẩn quốc gia, chỉ số Coliform và E.coli cao, phản ánh ô nhiễm vi sinh do nước thải sinh hoạt và nông nghiệp chưa được xử lý triệt để.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các khu dân cư và chợ đêm Bờ Kè ước tính khoảng 15-20 tấn/ngày, trong đó tỷ lệ thu gom và xử lý đạt khoảng 70%. Tuy nhiên, việc lưu trữ và vận chuyển còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng rác thải tồn đọng và phát tán gây ô nhiễm môi trường.
Nguồn nước thải từ ao Bà Kén: Nước thải tại ao Bà Kén có nồng độ BOD5 và COD cao gấp 2-3 lần so với quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, đồng thời chứa nhiều chất hữu cơ và vi sinh vật gây ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sông Vàm Cỏ Tây khi nước thải được xả ra.
Các hoạt động kinh tế gây ô nhiễm môi trường: Có 7 nhóm hoạt động chính được xác định là nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường gồm: chất thải rắn và chất thải nguy hại, khai thác hầm đất, nước thải ao Bà Kén, ô nhiễm liên vùng qua sông Vàm Cỏ Tây và kênh 79, bùng phát lục bình trên kênh rạch, nuôi cá tra bột và nuôi tôm thẻ chân trắng gây nhiễm mặn nguồn nước.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của ô nhiễm nước mặt là do nước thải sinh hoạt và nông nghiệp chưa được xử lý hiệu quả, cùng với việc khai thác hầm đất làm thay đổi địa hình và ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của hệ thống thủy sinh. So sánh với các nghiên cứu tại các vùng Đồng bằng sông Cửu Long khác, mức độ ô nhiễm tại Kiến Tường tương đối cao, đặc biệt là chỉ số vi sinh vượt ngưỡng cho phép, gây nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Tình trạng thu gom chất thải rắn chưa đồng bộ và thiếu hệ thống xử lý hiện đại làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và nước. Việc bùng phát lục bình trên các kênh rạch cũng làm giảm khả năng lưu thông nước, tạo điều kiện cho ô nhiễm tích tụ. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm thẻ chân trắng, đã làm tăng độ mặn nguồn nước ngầm, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và khả năng sử dụng nước cho các mục đích khác.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện chỉ số WQI tại các điểm đo, bảng tổng hợp khối lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom, cùng biểu đồ tròn phân loại các nguồn gây ô nhiễm chính. Những kết quả này cho thấy sự cần thiết của các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện chất lượng môi trường và phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Triển khai các dự án xử lý nước thải sinh hoạt và nông nghiệp: Ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại ao Bà Kén và các khu vực dân cư, đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trong vòng 3-5 năm tới. Chủ thể thực hiện là chính quyền địa phương phối hợp với các doanh nghiệp và tổ chức môi trường.
Nâng cao hiệu quả quản lý và thu gom chất thải rắn: Xây dựng hệ thống thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn đồng bộ, áp dụng công nghệ xử lý hiện đại, tăng tỷ lệ tái chế lên trên 50% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện là các đơn vị quản lý đô thị và các tổ chức xã hội.
Kiểm soát và hạn chế khai thác hầm đất trái phép: Tăng cường thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi khai thác hầm đất không phép, đồng thời quy hoạch các khu vực khai thác hợp lý nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường. Thời gian thực hiện trong 2 năm đầu, do chính quyền địa phương và cơ quan tài nguyên môi trường chủ trì.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình truyền thông về bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và sử dụng tài nguyên hợp lý, hướng tới thay đổi hành vi của người dân trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các tổ chức chính trị - xã hội, trường học và cơ quan truyền thông.
Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các hộ nuôi trồng thủy sản: Cung cấp các khoản vay ưu đãi và đào tạo kỹ thuật nuôi trồng thân thiện môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và nhiễm mặn nguồn nước. Thời gian thực hiện trong 5 năm, do các cơ quan quản lý nông nghiệp và tài nguyên môi trường phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Kiến Tường.
Các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản: Áp dụng các giải pháp quản lý chất thải và xử lý nước thải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động môi trường.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư: Tham khảo để triển khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục và vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức và trách nhiệm xã hội.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý tài nguyên và môi trường: Là tài liệu tham khảo khoa học, cung cấp dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nước mặt tại Kiến Tường bị ô nhiễm nghiêm trọng?
Nguyên nhân chính là do nước thải sinh hoạt và nông nghiệp chưa được xử lý triệt để, cùng với khai thác hầm đất làm thay đổi địa hình và giảm khả năng tự làm sạch của hệ thống thủy sinh. Ví dụ, chỉ số BOD5 và COD tại sông Vàm Cỏ Tây vượt mức quy chuẩn quốc gia.Chất thải rắn sinh hoạt được quản lý như thế nào tại thị xã?
Hiện tại, tỷ lệ thu gom đạt khoảng 70%, tuy nhiên việc lưu trữ và vận chuyển còn nhiều bất cập, dẫn đến tồn đọng rác thải gây ô nhiễm môi trường. Cần nâng cao hiệu quả thu gom và áp dụng công nghệ xử lý hiện đại.Giải pháp nào được đề xuất để xử lý nước thải ao Bà Kén?
Đề xuất xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trong vòng 3-5 năm, kết hợp với kiểm soát nguồn thải và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản?
Cần hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các hộ nuôi áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, đồng thời kiểm soát việc sử dụng nước nhiễm mặn và xử lý chất thải trong quá trình nuôi.Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường tại Kiến Tường là gì?
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại rác tại nguồn, tham gia các chương trình tuyên truyền và giám sát hoạt động xả thải, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Đã đánh giá chi tiết thực trạng ô nhiễm nước mặt và chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Kiến Tường, xác định 7 nhóm hoạt động chính gây ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại và tiêu chuẩn quốc gia để đánh giá chất lượng môi trường, cung cấp số liệu cụ thể và đáng tin cậy.
- Đề xuất 7 dự án chi tiết và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ tài chính, tuyên truyền giáo dục nhằm bảo vệ môi trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các dự án ưu tiên, tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại thị xã Kiến Tường là trách nhiệm của toàn xã hội.